TÀI LIỆU HỎI - ĐÁP CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT CÓ TÁC ĐỘNG LỚN ĐEN XÃ HỘI "Những văn bản pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình, quyền trẻ em, quyền con người"
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TỈNH NGHỆ AN
TÀI
LIỆU HỎI - ĐÁP CHÍNH SÁCH
PHÁP LUẬT CÓ TÁC ĐỘNG LỚN ĐEN XÃ HỘI
"Những
văn bản pháp luật liên quan đến hôn nhân
và gia đình, quyền trẻ em, quyền con người"
(Quyển 1)
Nghệ An, năm 2024
LỜI
NÓI ĐẨU
Ngày 19/3/2024, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp
luật tỉnh Nghệ An đã ban hành Ke hoạch so 208/KH-HDPL để thực hiện đẩy mạnh phổ
biến, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viến, Nhân dân về Hiến pháp
và pháp luật, về Nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa Việt Nam và yêu cầu,
nhiệm vụ tiếp tục xay dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong giai đoạn mới. Tiếp tục đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật (PBGDPL) và truyền thông chính sách để tạo điều kiện cho người dân và
doanh nghiệp trong viẹc tiếp cận pháp luật. Phát huy vai trò của Hội đồng phối
hợp pho biến, giao dục pháp luật tỉnh, Cổ quan Thường trực của Hội đồng và từng
thành viên HỘi đồng trong chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác PBGDPL và truyền
thong chính sách theo phưong châm hướng về Cổ sở, xây dựng ý thức và loi sống
thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trong hệ thống chính trị và toàn xã hội. Thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng theo Quyết
định số 2Ĩ/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 của Thu tướng Chính phủ.
Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Nghệ An
cũng yêu cầu bám sát nội dung, đổi mới công tác PBGDPL trong điều kiện hiện nay
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng tỉnh. Đồng thời, đổi mới cách thức
hoạt động của Hội đồng các cấp, tạo sự chuyên biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả công tác PBGDPL theo hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên
cứu từng bước thực hiến chuyển đổi số với lọ trinh phù hợp. Bao đảm công tac
PBGDPL được tổ chức triển khai thực chất, hiệu quả, bám sát các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong năm
2024 và những năm tiếp theo.
Xac định cụ thể nhiệm vụ, đề cao trách nhiệm của mình, Sở
Thông tin và Truyền thông xuất bản tài liệu “Hỏi - đáp chính sách pháp luật
có tác động lớn đến xã hội (quyền 1) và Hỏi - đáp các chính sách pháp luật do
Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành năm 2024 (quyển 2)” nhằm đảm bảo
truyền thông đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và nhân
dân các chính sách có tác động lớn đến xã hội hiện nay. Ngoai ra, tài liệu phục
vụ công tác tuyên truyen phổ biến pháp luật đe sử dụng thu phát trên hệ thống
thông tin Cổ sở toàn tỉnh.
Xin trân trọng giới thiệu!
BAN BIÊN TẬP
CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT có TÁC ĐỘNG LÔN
ĐẾN XÃ HỘI I 3
Câu hỏi 1. Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, những
nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta được quy định như
thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những nguyên tắc cơ
bản của chế độ hôn nhân và gia đình được quy định như sau:
1.
Hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2.
Hôn nhân giữa
công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với
người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín
ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp
luật bảo vệ.
3.
Xây dựng gia
đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4.
Nhà nước, xã
hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người
khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực
hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5.
Kế thừa, phát
huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và
gia đình.
Câu hỏi 2. Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, Nhà nước
ta cấm thực hiện những hành vỉ nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ hôn
nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình, được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Cấm các hành vi sau đây:
a)
Kết hôn giả
tạo, ly hôn giả tạo;
b)
Tảo hôn, cưỡng
ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c)
Người đang có
vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc
chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
đang có chồng, có VỢ;
d)
Kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những
người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã
từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha
dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e)
Cưỡng ép ly
hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g)
Thực hiện sinh
con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục
đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h)
Bạo lực gia
đình;
i)
Lợi dụng việc
thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động,
xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Câu hỏi 3: Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn
nhân và gia đình là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 4 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định
trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình như sau:
1.
Nhà nước có
chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác
lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng
gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng
cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận
động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát
huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
2.
Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ
thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính
phủ. ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về
hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
3.
Cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp
thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.
Câu hỏi 4. Một số nơi ở vùng đổng bào dân tộc thiểu số, vẫn
còn trường hợp thách cưới cao mang tính chất gả bán (như đòi bạc trắng, tiền
mặt, của hồi môn, trâu, bò, chiêng ché...để dẫn cưới). Việc áp dụng tập quán về
hôn nhân và gia đình được pháp luật quy định như thế nào? Việc thách cưới trên
có vi phạm pháp luật không?
Trả lời:
Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về
quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi,
lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền
hoặc cộng đồng.
Theo Điều 7 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì áp dụng tập quán về
hôn nhân và gia đình được quy định như sau: Trong trường hợp pháp luật không
quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc
của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm
điều cấm của Luật này được áp dụng.
Thực tế hiện nay, các phong tục, tập quán tốt đẹp về hôn nhân và gia
đình của các dân tộc như: nam nữ tự do tìm hiểu, tự do lựa chọn người bạn đời;
hoặc sau khi kết hôn, tùy theo sự sắp xếp, thỏa thuận giữa hai gia đình, vợ,
chồng có thể cư trú ở nhà vợ hoặc ở nhà chồng (tục đổi sữa mẹ); cha mẹ có trách
nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục con nên người, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do con gây ra... vẫn được thực hiện và phù hợp với pháp luật của nhà nước ta không
bị nghiêm cấm mà khuyến khích phát huy, áp dụng.
Căn cứ vào quy định nêu trên thì việc thách cưới là phong tục, tập quán
lạc hậu, trái với quy định của Luật hôn nhân và gia đình, bị nghiêm cấm, theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 của Chính
phủ quy định việc áp dụng Luật hôn nhân nhân và gia đình đối với các dân tộc
thiểu số. Quy định này nhằm vận động, xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu, làm
ảnh hưởng đến hôn nhân gia đình tiến bộ, bình đẳng và hạnh phúc.
Câu hỏi 5. Điều kiện kết hôn là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định
điều kiện kết hôn là:
1.
Nam, nữ kết
hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a)
Nam từ đủ 20
tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b)
Việc kết hôn
do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c)
Không bị mất
năng lực hành vi dân sự;
d)
Việc kết hôn
không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2.
Nhà nước không
thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Câu hỏi 6. Quy định vê' đăng ký kết hôn như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 9, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định
đăng ký kết hôn:
1.
Việc kết hôn
phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có
giá trị pháp lý.
2.
Vợ chồng đã ly
hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Câu hỏi 7. Quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 10, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
1.
Người bị cưỡng
ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự,
có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2
Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2.
Cá nhân, Cổ
quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền
yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định
tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
a)
Vợ, chồng của
người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám
hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b)
Co quan quản
lý nhà nước về gia đình;
c)
Co quan quản
lý nhà nước về trẻ em;
d)
Hội liên hiệp
phụ nữ.
3.
Cá nhân, Cổ
quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề
nghị Cổ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 10 yêu cầu
Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Câu hỏi 8. Quy định xử lý việc kết hôn trái pháp luật là
gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 11, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:
1.
Xử lý việc kết
hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp
luật về tố tụng dân sự.
2.
Trong trường
hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà
cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của
Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận
quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ
thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
3.
Quyết định của
Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải
được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch;
hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4.
Tòa án nhân
dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp
hướng dẫn Điều này.
Câu hỏi 9. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 14, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định
Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn như sau:
1.
Nam, nữ có đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng
mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và
chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên
được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia
đình.
2.
Trong trường
hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì
quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Câu hỏi 10. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp
đổng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chổng mà không đăng ký kết hôn
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 16, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định
việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của
nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký
kết hôn như sau:
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo
thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết
theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên
quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Câu hỏi 11. Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới
trong những trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014 thì vự chồng chịu trách nhiệm liên đới trong những trường hợp sau đây:
a) Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao
dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao
dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng trong các trường hợp
sau:
- Trường hợp xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch
mà theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác
có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng;
- Trường hợp vợ chồng kinh doanh chung;
- Trường hợp đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác
lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng
nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vự hoặc
chồng;
b) Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ
chung đối với tài sản của vợ chồng sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng
thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp
luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
-
Nghĩa vụ do vợ
hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
-
Nghĩa vụ phát
sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
-
Nghĩa vụ phát
sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung
hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
-
Nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ
phải bồi thường;
-
Nghĩa vụ khác
theo quy định của các luật có liên quan.
Câu hỏi 12. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài
sản nào? Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vự, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó có được coi là
tài sản chung không? Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vự
chồng thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản
chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu
nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo
đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vự chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vự, chồng đang
có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản
chung của vợ chồng.
Theo Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ
chồng trong những trường hợp sau đây:
-
Bất động sản;
-
Động sản mà
theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
-
Tài sản đang
là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Câu hỏi 13. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô
hiệu trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a)
Không tuân thủ
điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan;
b)
Vi phạm một
trong các quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng (Điều
29), quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình (Điều 30); giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
(Điều 31); giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân
hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật
không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Điều 32) của Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014;
c)
Nội dung của
thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và
quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Câu hỏi 14. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định
như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 51, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền yêu
cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa
án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn
nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường
hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Câu hỏi 15. Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy
định: Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị
ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Câu hỏi 16. Gia đình chồng theo đạo Tin lành, sau
khi kết hôn, gia đình người chồng ép vợ phải theo đạo Tin lành. Việc làm đó có
đúng không và pháp luật quy định vấn đê' này như thế nào?
Trả lời:
Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ta
luôn coi trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi công dân. Điều đó được
thể hiện trong Hiến pháp và được cụ thể hóa trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014.
Điều 22 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy
định: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhau. Như vậy, theo quy định này, vợ có quyền tự do quyết định theo hoặc không
theo đạo Tin lành. Việc chồng và gia đình chồng ép phải theo tôn giáo của họ là
trái với quy định của pháp luật.
Câu hỏi 17. Người vợ có quyền thế chấp quyền sử
dụng đất là tài sản chung của vợ chồng để vay vốn, sản xuất kinh doanh không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ, chồng
có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy
định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên
quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng. Theo Điều 35 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do
vợ chồng thỏa thuận.
Vì vậy, người vợ có quyền thế chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung
của vợ chồng để vay vốn, sản xuất kinh doanh, nếu người chồng đã có văn bản ủy
quyền cho người vợ thay mặt mình thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản
chung này.
Câu hỏi 18. Trong trường hợp vự chồng cùng mở công ty kinh
doanh. Trong đó, người chồng trực tiếp quản lý công ty. Vậy người chồng có là
đại diện hợp pháp của hai vự chồng trong quan hệ kinh doanh đó không? Trường
hợp vự chồng có thỏa thuận vê' việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh
thì người chồng có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản
chung đó không? Người vự có phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những giao
dịch trong quan hệ kinh doanh do người chồng thực hiện hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 25 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong
trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ
kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ
trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác
hoặc Luật hôn nhân và gia đình và các luật liên quan có quy định khác.
Như vậy, trong trường hợp nêu trên, người chồng là người đại diện hợp pháp
của hai vợ chồng trong quan hệ kinh doanh.
Theo Điều 36 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người
chồng có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa
thuận này phải lập thành văn bản.
Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014, người vợ phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch trong quan
hệ kinh doanh do người chồng đại diện thực hiện.
Câu hỏi 19. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền
sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên
vự hoặc chồng thì được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 26 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014 việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm
dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo
quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy
chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập,
thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện
giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy
định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
Câu hỏi 20. Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới
trong những trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014 thì vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới trong những trường hợp sau đây:
a) Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao
dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao
dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng trong các trường hợp
sau:
- Trường hợp xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch
mà theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ luật Dân sự và các luật khác
có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng;
- Trường hợp vợ chồng kinh doanh chung;
- Trường hợp đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác
lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng
nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc
chồng;
b) Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa
vụ chung đối với tài sản của vợ chồng sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng
thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp
luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng
nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để
duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu
của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo
quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên
quan.
Câu hỏi 21. Người chồng tạo ra thu
nhập chính trong gia đình, còn người vợ chỉ ở nhà nội trợ. Vậy, người chồng có
tự cho mình có quyền quyết định đối với việc sử dụng, định đoạt tài sản chung
của gia đình không?
Trả lời:
Theo Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014, quy định như sau:
-
Vợ, chồng bình
đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có
thu nhập.
-
Vợ, chồng có
nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
-
Việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp
của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
Câu hỏi 22. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 30 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
-
Vợ, chồng có
quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình.
-
Trong trường
hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng
theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Câu hỏi 23. Bố mẹ cho riêng chồng ngôi nhà mà hiện nay là
nơi ở duy nhất của vợ chồng. Trong trường hợp này, khi người chồng thực hiện
các giao dịch liên quan đến ngôi nhà thì có phải thỏa thuận với vợ không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong
trường hợp ngôi nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng thuộc tài sản chung của vợ
chồng anh thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà
phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.
Trường hợp nêu trên, nhà thuộc sở hữu riêng của người chồng thì người
chồng có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến nhà đó
nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ và các con của mình.
Câu hỏi 24. Đối với tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng
khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng thì người vợ, chồng có thể thực hiện giao dịch với người
thứ ba không? Giao dịch này có được pháp luật công nhận không?
Trả lời:
-
Theo quy định
tại Điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong giao dịch với người thứ
ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản
chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan
đến tài sản đó.
Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ,
chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký
quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan
đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật Dân sự có quy định về việc bảo vệ người
thứ ba ngay tình.
- Theo Điều 8, Điều 16 Nghị định 126/2014/NĐ - CP
ngày 31/12/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình:
Người thứ ba không ngay tình khi xác lập, thực hiện
giao dịch với vợ, chồng liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng
khoán, động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở
hữu.
Người thứ ba xác lập, thực hiện giao dịch với vợ,
chồng liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán, động sản khác
mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu thì bị coi là
không ngay tình trong những trường hợp sau đây:
+ Đã được vợ, chồng cung cấp thông tin theo quy
định tại Điều 16 của Nghị định này mà vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với
những thông tin đó;
+ Vợ chồng đã công khai thỏa thuận theo quy định
của pháp luật có liên quan về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản và
người thứ ba biết hoặc phải biết nhưng vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái
với thỏa thuận của vợ chồng.
Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba. Trường hợp chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ,
chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan;
nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và
được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Câu hỏi 25. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm
những tài sản nào? Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vự,
chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi
bên thì tài sản đó có được coi là tài sản chung
không? Những thu nhập nào được coi là thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn
nhân? Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng được hiểu như
thế nào?
Trả lời:
-
Theo quy định
tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do
lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng
được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo
đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang
có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản
chung của vợ chồng.
-
Theo Điều 9,
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ- CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình:
Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ
luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi,
bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
+Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên
mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vự,
chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Câu hỏi 26. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài
sản chung được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở
hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp
vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao
dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của
Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại
khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Câu hỏi 27. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014,
Theo Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ- CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa
thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan
đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có
sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014.
- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận
bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
+ Bất động sản;
+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng
ký quyền sở hữu;
+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của
gia đình.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản
chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết
hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Câu hỏi 28. Việc đưa tài sản chung vào kinh doanh
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 36 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy
định: Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung
vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến
tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Câu hỏi 29. Nghĩa vụ chung vê' tài sản của vợ chồng
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ
chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng
thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp
luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng
nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để
duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu
của gia đình;
-
Nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ
phải bồi thường;
-
Nghĩa vụ khác
theo quy định của các luật có liên quan.
Câu hỏi 30. Người vự muốn mở cửa hàng kinh doanh nhưng
người chồng không đồng ý. Người vợ đòi chia một phần tài sản chung để có vốn mở
cửa hàng. Vậy, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có được chia tài sản chung
không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong thời
kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản
chung, trừ một số trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô
hiệu theo quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập
thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo
quy định của pháp luật.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia
tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Câu hỏi 31. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định thời điểm có
hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vự chồng thỏa
thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có
hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
-
Trong trường
hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến
tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của
vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp
luật quy định.
- Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ
chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người
thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá
trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Câu hỏi 32. Hậu quả của việc chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014,
Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ- CP ngày
31/12/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hôn nhân và gia đình:
- Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng
thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi
bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp
vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản
chung của vợ chồng.
Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều
này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa
vợ, chồng với người thứ ba.
- Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
- Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng
có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia;
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng
có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng
mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì
thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Câu hỏi 33. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 41 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Sau khi chia
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt
hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
-
Kể từ ngày
thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác
định tài sản chung, tài sản riêng của vự chồng được thực hiện theo quy định tại
Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
-
Quyền, nghĩa
vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản
chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
-
Trong trường
hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án,
quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc
chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Câu hỏi 34. Người chồng làm ăn thua lỗ và mắc nợ, hai vự
chồng lập văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung nhằm trốn tránh nghĩa
vụ trả nợ của người chồng. Văn bản thỏa thuận trên có được pháp luật công nhận
không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc chia
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
-
Ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
-
Nhằm trốn
tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, trong trường hợp trên, văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản
chung của vợ chồng là vô hiệu và không được pháp luật công nhận.
Câu hỏi 35. Trước khi kết hôn cá nhân tôi có một số tiền.
Sau khi kết hôn, tôi muốn giữ số vốn kinh doanh trên là tài sản riêng của mình
có được không? Tài sản riêng khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu
riêng của vợ, chồng là những tài sản nào?
Trả lời:
-
Theo quy định
tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng
gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được
tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng
theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy
định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vự, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản
riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ
hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40
của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Căn cứ vào quy định nêu trên, số tiền là tài sản bạn tích lũy được trước
khi kết hôn, vì vậy đó là tài sản riêng của bạn.
-
Theo Điều 11
Nghị định 126/2014/NĐ- CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp
luật sở hữu trí tuệ.
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết
định của Tòa án hoặc Cổ quan có thẩm quyền khác.
+ Khoản trự cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với
nhân thân của vợ, chồng.
Câu hỏi 36. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
riêng của vợ, chồng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng được quy định như sau:
-
Vợ, chồng có
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không
nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
-
Trong trường
hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy
quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản
lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
-
Nghĩa vụ riêng
về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
-
Trong trường
hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn
sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của
chồng, vợ.
Câu hỏi 37. Nghĩa vụ riêng vê' tài sản của vợ, chồng được
quy định như thế nào? Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
phải được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 45, Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
-
Vợ, chồng có
các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
+ Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có
trước khi kết hôn;
+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc
bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4
Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
+ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do
một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
+ Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm
pháp luật của vợ, chồng.
-
Nhập tài sản
riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ
chồng.
+ Tài sản được nhập vào tài sản chung
mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân
theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
+ Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng
đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Câu hỏi 38. Việc thỏa thuận rõ ràng
về chế độ tài sản giữa hai người trước khi kết hôn có được hay không? Pháp luật
quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014, bạn được quyền lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận
khi kết hôn. Trong trường hợp này, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vự chồng
phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc
chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày
đăng ký kết hôn.
Khoản 1 Điều 48 Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014 quy định nội dung Cổ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao
gồm:
-
Tài sản được
xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
-
Quyền, nghĩa
vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan;
tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản
khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà
phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ
ràng thì áp dụng quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
(Điều 29), quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của gia đình (Điều 30); giao dịch liên quan đến nhà là nổi ở duy nhất của vợ
chồng (Điều 31); giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản
ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp
luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Điều 32) của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014 và quy định tưong ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Câu hỏi 39. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 48 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy
định nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản
riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung,
tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu
của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản
khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà
phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ
ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy
định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Câu hỏi 40. Thỏa thuận vê' chế độ tài sản của vợ chồng bị
vô hiệu trong trường hợp nào? Thủ tục xem xét thỏa thuận vê' chế độ tài sản của
vự chồng bị vô hiệu được quy định như thế nào?
Trả lời:
*
Theo quy định
tại khoản 1 Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì thỏa thuận vê' chế
độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
+ Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại
Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
+ Vi phạm một trong các quy định vê' nguyên tắc chung vê' chế độ tài sản
của vợ chồng (Điều 29), quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình (Điều 30); giao dịch liên quan đến nhà là nổi ở duy
nhất của vợ chồng (Điều 31); giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến
tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định
của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Điều 32) của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
+ Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng,
quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành
viên khác của gia đình.
*
Theo Điều 5
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC- BTP ngày 6/1/2016 Thông tư
liên tịch hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình quy
định thủ tục xem xét thỏa thuận vê' chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu:
- Co quan, tổ chức, cá nhân sau đây, theo quy định của pháp luật vê' tố
tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vê' chế độ tài sản của
vợ chồng bị vô hiệu do thỏa thuận vê' chế độ tài sản của vự chồng thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
+ Vợ, chồng hoặc vợ chồng đã thỏa thuận vê' chế độ tài sản;
+ Người bị xâm phạm, người giám hộ của người bị xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp do có thỏa thuận vê' chế độ tài sản của vự chồng.
- Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu Tòa án tuyên
bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Trường hợp Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có
liên quan đến nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng mà có yêu cầu
Tòa án xem xét thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu thì Tòa án
phải xem xét, quyết định nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
liên quan đến tài sản tranh chấp có bị vô hiệu hay không. Trường hợp thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ thì Tòa án phải
tuyên thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu một phần hoặc toàn bộ trong
bản án, quyết định để làm Cổ sở giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên.
PHẦN 2: HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT
VỀ PHÒNG CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Câu
hỏi 41. Mua bán người là gì?
Trả lời:
Mua bán người được hiểu là việc chuyển giao người từ một người hoặc một
nhóm người sang một người hoặc một nhóm người khác để đổi lấy tiền hoặc lợi ích
vật chất.
Pháp luật quốc tế quy định:
Theo Nghị định thư về việc ngăn ngừa, phòng chống và trừng trị việc mua
bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, bổ sung công ước về chống tội phạm có
tổ chức xuyên quốc gia của Liên hợp quốc năm 2000: “Mua bán người” có nghĩa là
việc mua bán, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp và nhận người nhằm mục đích
bóc lột bằng cách sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực hay bằng các hình thức ép
buộc, bắt cóc, gian lận, lừa gạt, hay lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị tổn
thưong hay bằng việc đưa hay nhận tiền hay lợi nhuận để đạt được sự đồng ý của
một người đang kiểm soát những người khác. Hành vi bóc lột sẽ bao gồm, ít nhất,
việc bóc lột mại dâm những người khác hay những hình thức bóc lột tình dục
khác, các hình thức lao động hay phục vụ cưỡng bức, nô lệ hay những hình thức
tưong tự nô lệ, khổ sai hoặc lấy các bộ phận Cổ thể.
Câu hỏi 42. Kẻ mua bán người là ai?
Trả lời:
Kẻ bán và kẻ mua người là những kẻ ham tiền bạc,
mất lưong tâm, bất chấp pháp luật và đạo đức xã hội, chúng có thể là:
Người lạ, có thể là người quen, người thân, bạn bè của nạn nhân hoặc gia
đình nạn nhân.
Những người làm thuê, buôn bán ở các tỉnh biên giới.
Những người đã từng bị buôn bán trở về cộng đồng rồi lừa gạt những người
khác.
Những người có mối quan hệ móc nối với chủ quán bar, karaoke, chủ chứa,
cafe đèn mờ, cắt tóc gội đầu trá hình...
Những người có tiền án, tiền sự về hành vi chứa chấp và môi giới mại
dâm.
Câu hỏi 43. Kẻ mua bán người thường sử dụng những thủ đoạn
nào để thực hiện hành vi phạm tội?
Trả lời:
Thủ đoạn phạm tội của bọn mua bán người hết sức đa dạng và tinh vi,
nhưng phổ biến nhất vẫn là các thủ đoạn sau:
Lợi dụng phụ nữ, trẻ em ở các vùng nông thôn nghèo, có trình độ học vấn
thấp, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thất nghiệp bằng việc hứa tìm việc làm thích
hợp ở thành phố với mức lưong ổn định, sau đó tìm mọi cách đưa qua biên giới để
bán cho các chủ chứa hoặc các tổ chức tội phạm ở nước ngoài.
Lợi dụng sự Sổ hở trong quy định pháp luật, nhất là trong tư vấn môi
giới hôn nhân với người nước ngoài, cho nhận con nuôi, tham quan du lịch, thăm
thân, đi hợp tác lao động, xuất nhập cảnh... để lừa gạt đưa phụ nữ ra nước
ngoài bán.
Lợi dụng chính sách mở cửa và hội nhập của nước ta để làm quen, tạo mối
quan hệ thân thiện với phụ nữ, trẻ em, thậm chí muốn đi tới hôn nhân với người
Việt Nam sau một thời gian quan hệ, hứa hẹn, tạo lòng tin, lừa nạn nhân đi du
lịch nước ngoài, bán cho bọn buôn người.
Lợi dụng sự phát triển của công nghệ thông tin như Internet, điện thoại
di động để thiết lập các đường dây đưa phụ nữ, trẻ em ra nước ngoài để bán; tổ
chức các chuyến du lịch tình dục xuyên quốc gia.
Thuê phụ nữ để sinh con, rồi bán cả mẹ lẫn con.
Giúp đỡ gia đình phụ nữ, trẻ em trả các khoản nợ, cho vay tiền, tài sản
hoặc đẩy nạn nhân vào cảnh nợ nần, túng quẫn rồi đe dọa ép buộc nạn nhân phải
theo chúng.
Câu hỏi 44. Kẻ mua bán người thực hiện hành vi phạm tội
nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Mục đích của tội phạm mua bán người:
Để thu lợi (tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác) khi chuyển giao
nạn nhân cho người mua.
Để cưỡng bức bán dâm hoặc các hình thức bóc lột tình dục khác, lao động
khổ sai hoặc dịch vụ cưỡng bức nô lệ hoặc làm việc như tình trạng nô lệ.
Để lấy đi các bộ phận Cổ thể của nạn nhân.
Để sử dụng nạn nhân vào mục đích phi nhân đạo...
Câu hỏi 45. Các khái niệm “Bóc lột tình dục”, “Nô
lệ tình dục ”, “Cưỡng bức lao động ” được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Điều 2 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy
định:
1. Bóc lột tình dục là việc ép buộc người khác bán
dâm, làm đối tượng để sản xuất ấn phẩm khiêu dâm, trình diễn khiêu dâm hoặc làm
nô lệ tình dục.
2. Nô lệ tình dục là việc một người do bị lệ thuộc mà
buộc phải phục vụ nhu cầu tình dục của người khác.
3. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý muốn của họ.
Câu hỏi 46. Những đối tượng nào được coi nạn nhân
của hoạt động mua bán người?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 2 của Luật Phòng,
chống mua bán người năm 2011 và Điều 5 Nghị định số 62/2012/NĐ-CP, một người
được xác định là nạn nhân khi họ là đối tượng của một trong những hành vi sau
đây:
- Mua bán người: Coi người như một loại hàng hóa để
trao đổi bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác;
- Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để:
+ Ép buộc bán dâm;
+ Ép buộc làm đối tượng sản xuất băng, đĩa hình,
sách, tranh, ảnh, lịch và những hình thức khác có nội dung tuyên truyền lối
sống đồi trụy, khiêu dâm;
+ Ép buộc biểu diễn cho người khác xem thân thế
mình với mục đích kích động tình dục;
+ Làm nô lệ tình dục;
+ Cưỡng bức lao động;
+ Lấy các bộ phận cơ thể một cách bất hợp pháp;
+ Ép buộc đi ăn xin;
+ Ép buộc làm vợ hoặc chồng;
+ Ép buộc đẻ con trái ý muốn của họ;
+ Ép buộc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
+ Vì mục đích vô nhân đạo khác.
- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để thực hiện các hành vi quy
định tại các điểm trên hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
Câu hỏi 47. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng,
chống mua bán người bao gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Khoản 2, Điều 7 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định thông
tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người bao gồm bao gồm những
nội dung sau:
a)
Chính sách,
pháp luật về phòng, chống mua bán người;
b)
Thủ đoạn và
tác hại của các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này;
c)
Kỹ năng ứng xử
trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người;
d)
Biện pháp,
kinh nghiệm phòng, chống mua bán người;
đ) Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng,
chống mua bán người;
e)
Chống kỳ thị,
phân biệt đối xử với nạn nhân;
g) Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người.
Câu hỏi 48. Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về
phòng, chống mua bán người được thực hiện bằng hình thức nào?
Trả lời:
Khoản 3, Điều 7, Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định việc
thông tin, tuyên truyền, giáo dục được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp;
b) Cung cấp tài liệu;
c) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Thông qua hoạt động tại các cơ sở giáo dục;
đ) Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh
hoạt cộng đồng và các loại hình văn hóa khác;
e) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp
luật.
Câu hỏi 49. Những đối tượng nào cần được chú trọng
trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục trong công tác phòng, chống mua
bán người?
Trả lời:
Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục cần được
tăng cường đối với phụ nữ, thanh niên, thiến niên, nhi đồng, học sinh, sinh
viên và những người cư trú tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và những địa bàn xảy ra nhiều vụ
việc mua bán người (Khoản 5 điều 7 Tuật Phòng, chống mua bán người năm 2011).
Câu hỏi 50. Hoạt động tư vấn về phòng ngừa mua bán
người bao gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Điều 8 Tuật Phòng, chống mua bán người năm 2011 nêu
rõ hoạt động tư vấn tư vấn về phòng ngừa mua bán người bao gồm những nội dung
sau:
1. Cung cấp kiến thức pháp luật về phòng, chống mua
bán người.
2. Cung cấp thông tin về thủ đoạn mua bán người và
hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người.
3. Cung cấp thông tin về quyền, nghĩa vụ của nạn nhân
và hướng dẫn cách thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó.
Câu hỏi 51. Trong công tác phòng, ngừa mua bán người
quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 10 Tuật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định:
Các hoạt động hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động,
học tập ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, dịch
vụ văn hóa, du lịch và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ có điều kiện khác dễ
bị lợi dụng phải được quản lý, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ nhằm kịp thời
phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để thực hiện hành vi quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật phòng chống mua bán người.
Câu hỏi 52. Việc tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm
về mua bán người được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 19 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định:
1.
Cá nhân có
nghĩa vụ tố giác, tố cáo hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này (xem câu hỏi
số 7) với cơ quan Công an, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.
2.
Cơ quan, tổ
chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo, tố cáo về hành vi quy định
tại Điều 3 của Luật này có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời
thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 53. Việc phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống mua bán người được thực hiện thông qua hoạt động nào?
Trả lời:
Điều 20, 21 Luật Phòng, chống mua bán người năm
2011 quy định:
-
Phát hiện hành
vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra
-
Phát hiện,
ngăn chặn hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tội phạm
Câu hỏi 54. Một người được xác định là nạn nhân bị mua bán
trong trường hợp nào?
Trả lời:
Điều 5 Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 08
năm 2012 quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn
nhân, người thân thích của họ nêu rõ:
Một người được xác định là nạn nhân khi họ là đối
tượng của một trong những hành vi sau đây:
a) Mua bán người: Coi người như một loại hàng hóa để
trao đổi bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để:
- Ép buộc bán dâm;
- Ép buộc làm đối tượng sản xuất băng, đĩa hình,
sách, tranh, ảnh, lịch và những hình thức khác có nội dung tuyên truyền lối
sống đồi trụy, khiêu dâm;
- Ép buộc biểu diễn cho người khác xem thân thế mình
với mục đích kích động tình dục;
- Làm nô lệ tình dục;
- Cưỡng bức lao động;
- Lấy các bộ phận Cổ thể một cách bất hợp pháp;
- Ép buộc đi ăn xin;
- Ép buộc làm vự hoặc chồng;
- Ép buộc đẻ con trái ý muốn của họ;
- Ép buộc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
- Vì mục đích vô nhân đạo khác.
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để thực hiện
các hành vi quy định tại các Điểm a, b Khoản này hoặc vì mục đích vô nhân đạo
khác.
Câu hỏi 55. Để xác định nạn nhân của hành vi mua
bán người cần dựa vào nguồn tài liệu, chứng cứ như thế nào ?
Trả lời:
Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 62/ 2012/ NĐ-CP ngày
13/8/ 2012 quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho
nạn nhân, người thân thích của họ nêu rõ:
Việc xác định nạn nhân phải dựa vào các nguồn tài
liệu, chứng cứ sau:
a)
Tài liệu,
chứng cứ do cơ quan tiến hành tố tụng cung cấp;
b)
Thông tin, tài
liệu do cơ quan giải cứu nạn nhân cung cấp;
c)
Thông tin, tài
liệu do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp;
d)
Tài liệu do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cung cấp;
đ) Lời khai, tài liệu do nạn nhân cung cấp;
e)
Lời khai, tài
liệu do người thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này cung cấp;
g)
Lời khai, tài
liệu do những người biết sự việc cung cấp;
h)
Các thông tin,
tài liệu hợp pháp khác.
Câu hỏi 56. Trường hợp cơ quan chức năng không chứng minh
được một người có phải là nạn nhân hay không thì phải áp dụng biện pháp nào?
Trả lời:
Khoản 3, Điều 5, Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13/8/2012 quy định căn
cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân
thích của họ nêu rõ:
Trường hợp cơ quan chức năng không chứng minh được một người có phải là
nạn nhân hay không sau khi xác minh lý lịch, thời gian vắng mặt khỏi địa phương
nơi họ cư trú, lý do vắng mặt phù hợp với lời khai của họ về việc là đối tượng
của một trong những hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này thì xem xét các căn
cứ sau để xác nhận họ là nạn nhân:
a)
Người đó được
phát hiện, giải cứu cùng với nạn nhân khác;
b)
Người đó đã có
thời gian chung sống cùng với nạn nhân tại nơi các đối tượng thực hiện hành vi
quy định tại Khoản 1 Điều này giam giữ, quản lý và bị đối xử như những nạn nhân
này;
c)
Biểu hiện về
thể chất và tinh thần: Có dấu hiệu bị bóc lột tình dục, cương bức lao động, bị
đối xử tàn tệ, bị thương tích, sợ hãi, hoảng loạn, trầm cảm, ốm yếu;
d)
Thời gian
người đó rời khỏi địa phương nơi cư trú thì thân nhân của họ trình báo cơ quan
chức năng về việc họ bị mất tích hoặc là đối tượng của một trong những hành vi
quy định tại Khoản 1 Điều này;
đ) Những thông tin hợp pháp khác giúp có cơ sở để tin rằng người đó là
nạn nhân.
Câu hỏi 57. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bị mua bán,
người thân thích của họ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 3, Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2012 quy định
căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân
thích của họ nêu rõ:
Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân, người thân thích của họ như sau:
1.
Nạn nhân,
người thân thích của họ có quyền:
a)
Đề nghị cơ
quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ khi tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tài sản bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại;
b)
Từ chối biện
pháp bảo vệ cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này áp
dụng.
2.
Nạn nhân,
người thân thích của họ có nghĩa vụ:
a)
Chấp hành đầy
đủ các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ khi
được bảo vệ;
b)
Tự chịu trách
nhiệm về an toàn của bản thân khi từ chối biện pháp bảo vệ hoặc không chấp hành
đầy đủ các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.
Câu hỏi 58. Người thân thích của nạn nhân bị mua bán được
xác định là gồm những đối tượng nào?
Trả lời:
Điều 6, Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 08
năm 2012 quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn
nhân, người thân thích của họ nêu rõ:
Người thân thích của nạn nhân, bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, cha kế, mẹ kế, con đẻ, con nuôi, cha mẹ bên vợ hoặc bên chồng,
anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu nội,
cháu ngoại của nạn nhân.
Câu hỏi 59. Trường hợp bị mua bán trong nước, thì nạn nhân
hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân khai báo vê' việc bị mua bán với cơ
quan nào?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 24 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định:
Nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân có thể đến ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi gần nhất khai báo về việc bị mua bán.
Cơ quan, tổ chức tiếp nhận khai báo có trách nhiệm chuyển ngay người đó đến ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở. ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thông báo ngay với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong
trường hợp cần thiết, ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận nạn nhân thực hiện
việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo của ủy ban nhân
dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc tiếp nhận, hỗ
trợ nạn nhân và phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xác định thông tin ban
đầu về nạn nhân trong trường hợp họ chưa có một trong các giấy tờ, tài liệu quy
định tại Điều 28 của Luật này.
Câu hỏi 60. Sau khi tiếp nhận nạn nhân bị mua bán trong
nước, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gì?
Trả lời:
Khoản 3, Điều 24 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định:
Sau khi tiếp nhận, căn cứ vào giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 28 của
Luật này hoặc kết quả xác định thông tin ban đầu về nạn nhân, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội xem xét để thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại trong
trường hợp nạn nhân tự trở về nơi cư trú; đối với nạn nhân là trẻ em thì thông
báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích
cư trú; trường hợp nạn nhân cần được chăm sóc về sức khỏe, tâm lý và có nguyện
vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân
là trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở bảo trợ xã
hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Câu hỏi 61. Đối với người chưa có giấy tờ, tài liệu chứng
nhận là nạn nhân bị mua bán trong nước thì cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gì?
Trả lời:
Khoản 4, Điều 24 Luật Phòng, chống mua bán người
năm 2011 quy định:
Đối với người chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận là nạn nhân thì Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan Công an cùng cấp tiến hành
việc xác minh.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cùng cấp có trách nhiệm xác minh và
trả lời bằng văn bản cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Trường hợp có đủ điều kiện xác định là nạn nhân thì cơ quan đã tiến hành xác
minh cấp giấy xác nhận nạn nhân cho họ.
Câu hỏi 62. Đối với nạn nhân bị mua bán trong nước là trẻ
em có gia đình, có người thân thích thì việc nhận, đưa nạn nhân trở vê' nơi cư
trú được thực hiện theo quy định nào?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 24 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định:
Đối với nạn nhân là trẻ em thì thông báo cho người thân thích của trẻ em
đến nhận, đưa trẻ em về nơi cư trú.
Trường hợp gia đình, người thân của trẻ em không đến nhận, đưa về nơi cư
trú thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, bố trí người đưa trẻ em
về nơi người thân thích cư trú.
Câu hỏi 63. Đối với nạn nhân bị mua bán trong nước
là trẻ em không nơi nương tựa thì sau khi tiếp nhận trẻ em, cơ quan có thẩm
quyền thực hiện biện pháp gì để bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của trẻ em?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 (khoản 3) Luật phòng, chống mua bán người năm
2011, đối với trường hợp nạn nhân mua bán người là trẻ em mà không có nổi nưong
tựa (có hoàn cảnh đặc biệt, mồ côi, lang thang, Cổ nhỡ không có ai chăm sóc,
nuôi dưỡng), để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của trẻ em, bảo đảm cho trẻ
được sống trong môi trường được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục thì Cổ quan tiếp
nhận (Phòng Lao động - Thư ổng binh và Xã hội) có trách nhiệm làm thủ tục
chuyển giao cho Cổ sở bảo trợ xã hội hoặc Cổ sở hỗ trợ nạn nhân.
Câu hỏi 64. Sau khi giải cứu nạn nhân bị mua bán, cơ quan
giải cứu có trách nhiệm gì để nạn nhân được chuyển đến nơi tiếp nhận theo quy
định?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 25 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 thì
cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đã giải cứu nạn nhân có trách
nhiệm thực hiện hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân trong trường hợp cần
thiết và chuyển ngay người đó đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gần
nơi nạn nhân được giải cứu.
Cơ quan giải cứu có trách nhiệm cấp giấy xác nhận nạn nhân cho người
được giải cứu trước khi chuyển giao.
Câu hỏi 65. Trường hợp người được giải cứu chưa được xác
định là nạn nhân thì cơ quan giải cứu có trách nhiệm như thế nào?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 25 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định:
Trường hợp người được giải cứu chưa được xác nhận là nạn nhân do chưa có
đủ cơ sở thì sau khi tiếp nhận Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị
cơ quan Công an cùng cấp xác minh nạn nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 24
của Luật này.
Câu hỏi 66. Trường hợp người được giải cứu chưa được xác
định là nạn nhân thì có được hỗ trợ chi phí đi lại và các chi phí khác hay
không?
Trả lời:
Khoản 2, Điều 25 Luật Phòng, chống mua bán người
năm 2011 quy định:
Sau khi tiếp nhận nạn nhân, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Trường
hợp nạn nhân chưa được cơ quan giải cứu xác nhận là nạn nhân, thì trước khi
thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại hoặc chuyển giao nạn nhân cho cơ sở bảo
trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xác định thông tin ban đầu về nạn nhân.
Câu hỏi 67. Những đối tượng nào thì
được nhận chế độ hỗ trợ? Trả lời:
Điều 32 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011
quy định các đối tượng sau được nhận chế độ hỗ trỢ:
- Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc
tịch thường trú ở Việt Nam,
- Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt
Nam,
- Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân,
Các đối tượng này tùy trường hợp quy định tại các
điều 33, 34, 35 và 36, 37, 38 của Luật này mà được hưởng các chế độ theo quy
định
Câu hỏi 68. Hỗ trợ dành cho nạn nhân mua bán người
bao gồm những chế độ gì?
Trả lời:
Điều 32 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011
quy định chế độ hỗ trợ dành cho nạn nhân của mua bán người gồm:
+ Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại
+ Hỗ trợ y tế;
+ Hỗ trợ tâm lý;
+ Trợ giúp pháp lý;
+ Hỗ trợ học văn hóa, học nghề;
+ Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.
Câu hỏi 69. Những đối tượng nào được hỗ trợ nhu cầu
thiết yếu và chi phí đi lại?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 19 Nghị định 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người quy
định:
Đối tượng hỗ trợ gồm những trường hợp sau đây:
a)
Nạn nhân là
công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, người nước
ngoài bị mua bán tại Việt Nam;
b)
Người trong
thời gian chờ xác minh là nạn nhân theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Luật
phòng, chống mua bán người;
c)
Người chưa
thành niên đi cùng nạn nhân.
Câu hỏi 70. Nạn nhân mua bán người muốn trở về nơi cư trú
thì được hỗ trợ chi phí đi lại như thế nào?
Trả lời:
Điểm c, Khoản 2, Điều 19 Nghị định 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người
quy định:
Nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi
trả tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường thì được hỗ trợ tiền ăn
trong những ngày đi trên đường; hỗ trợ tiền tàu xe theo giá phương tiện công
cộng phổ thông.
Nạn nhân là người chưa thành niên thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tự mình hoặc phối hợp với cơ sở hỗ trợ nạn nhân,
cơ sở bảo trợ xã hội đưa nạn nhân về nơi người thân thích cư trú.
Câu hỏi 71. Trong trong thời gian chờ trở về nơi cư trú nạn
nhân được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu như thế nào?
Trả lời:
Điểm a, b Khoản 2, Điều 19 Nghị định 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người
quy định:
- Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian tạm trú tại cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ
nạn nhân. Thời gian hỗ trợ tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước không quá 60 (sáu
mươi) ngày;
-
Hỗ trợ quần
áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết. Nạn nhân trong thời gian tạm trú tại
cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân được cấp 02 (hai) bộ quần áo dài,
02 (hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà
phòng, băng vệ sinh (đối với nạn nhân là nữ);
Câu hỏi 72. Cơ quan nào có thẩm quyền chi trả các khoản hỗ
trợ cho nạn nhân mua bán người nêu trên?
Trả lời:
Theo Khoản 3 Điều 19 Nghị định 09/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm
thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại như sau:
-
Cơ quan chịu
trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu như tiền ăn, hỗ trợ quần
áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân gồm:
ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát
biển (đơn vị tiếp nhận, giải cứu nạn nhân); cơ sở hỗ trợ nạn nhân; cơ sở bảo
trợ xã hội.
Trường hợp ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan công an, bộ đội biên phòng,
cảnh sát biển (đơn vị tiếp nhận, giải cứu nạn nhân) không có điều kiện bố trí
ăn, ở cho nạn nhân, sau khi tiếp nhận, giải cứu và làm các thủ tục xác định nạn
nhân, cơ quan tiếp nhận, giải cứu chuyển nạn nhân đến cơ sở bảo trợ xã hội, cơ
sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định.
-
Cơ quan chịu
trách nhiệm hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường gồm:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; cơ sở bảo trợ xã hội,
cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Trường hợp nạn nhân là người chưa thành niên thì cơ sở bảo trợ xã hội,
cơ sở hỗ trợ nạn nhân chịu trách nhiệm cử người giám hộ trong suốt quá trình;
nạn nhân ở cơ sở, khi làm các thủ tục pháp lý để trở về nơi cư trú.
Câu hỏi 73. Mức chi hỗ trợ chi phí đi lại cho nạn nhân được
quy định như thế nào?
Trả lời:
Điểm c, Khoản 1, Điều 4 Thông tư 84/2019/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm
2019 quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trự nạn nhân quy định tại Nghị
định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người quy định:
Chi tiền tàu xe và tiền ăn cho nạn nhân có nguyện vọng trở về nổi cư trú
nhưng không có khả năng chi trả như sau
-
Tiền tàu xe:
Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông. Trường hợp nạn nhân là người
chưa thành niên, cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ nạn nhân bố trí
cán bộ đưa nạn nhân về nơi cư trú bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí
tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển; trường hợp thuê
xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận và phù hợp với giá cả
trên địa bàn cùng thời điểm;
-
Tiền ăn trong
những ngày đi đường: tối thiểu 70.000 đồng/ người/ngày.
Câu hỏi 74. Mức chi hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân
trong thời gian nạn nhân tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn
nhân được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điểm a, b, Khoản 1, Điều 4 Thông tư 84/2019/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm
2019 quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị
định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người quy định mức chi như sau:
-
Tiền ăn: Hỗ
trợ tiền ăn trong thời gian nạn nhân tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ
trợ nạn nhân theo mức hỗ trợ đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp tại cơ sở bảo trợ xã
hội, nhà xã hội quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội.
Thời gian hỗ trợ không quá 03 tháng theo quy định tại Khoản 3 Điều 25
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP;
- Hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: Nạn nhân trong
thời gian lưu trú tại Cổ sở được cấp vật dụng phục vụ sinh hoạt thường ngày và
các chi phí khác theo khoản 4 Điều 26 Nghị định số 136/2013/ND-CP;
Câu hỏi 75. Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến
cơ sở y tế điều trị, thì nạn nhân có được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh
hay không?
Trả lời:
Khoản 3, Điều 20 Nghị định 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Tuật phòng, chống mua bán người quy
định:
Trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn
nhân, nạn nhân được chăm sóc y tế để phục hồi sức khỏe. Trường hợp nạn nhân bị
ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh
tại cơ sở y tế do nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tự thanh toán.
Đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên được cơ sở
hỗ trợ nạn nhân hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo
hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng.
Đối với nạn nhân không còn thân nhân được cơ sở hỗ trợ chi phí khám
bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc
hộ nghèo.
Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng thì được
quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế.
Câu hỏi 76 : Trẻ em là người dưới bao nhiêu tuổi?
Bảo vệ trẻ em là gì?
Trả lời:
- Điều 1, Luật Trẻ em năm 2016 quy định:
Trẻ em là những người dưới 16 tuổi
- Khoản 1, Điều 4, Luật trẻ em năm 2016 quy định:
Bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù
hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử
lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Câu hỏi 77: Trẻ em có những quyền nào?
Trả lời:
Mục 1, Chương II, Luật trẻ em năm 2016 quy định trẻ
em có 25 quyền sau:
- Quyền sống:
- Quyền khai sinh và có quốc tịch:
- Quyền được chăm sóc sức khỏe:
- Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn
diện.
- Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng
khiếu
- Quyền vui chơi, giải trí
- Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc
- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Quyền về tài sản:
- Quyền bí mật đời sống riêng tư:
- Quyền được sống chung với cha, mẹ, trừ trường hợp
cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích của trẻ em.
- Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ
- Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục
- Quyền được chăm sóc thay thế, nhận làm con nuôi.
- Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động.
- Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ
mặc.
- Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc,
đánh tráo, chiếm đoạt.
- Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy.
- Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm
hành chính.
- Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô
nhiễm môi trường, xung đột vũ trang
- Quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
- Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động
xã hội.
- Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp.
- Quyền của trẻ em khuyết tật
- Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn,
tị nạn
Câu hỏi 78: Trẻ em có bổn phận như
thế nào đối với gia đình? Trả lời:
Điều 37, Luật Trẻ em năm 2016 quy định bổn phận của
trẻ em đối với gia đình như sau:
- Kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ;
yêu thưong, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành
viên trong gia đình, dòng họ.
- Học tập, rèn luyện, giữ gìn nề nếp gia đình, phụ
giúp cha mẹ và các thành viên trong gia đình những công việc phù hợp với độ
tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em.
Câu hỏi 79: Trẻ em có bổn phận như thế nào đối với
nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác?
Trả lời:
Điều 38, Luật Trẻ em năm 2016 quy định bổn phận của
trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục như sau:
- Tôn trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà
trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.
- Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng,
giúp đỡ bạn bè.
- Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm
vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ
sở giáo dục khác.
- Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành đầy đủ nội
quy, quy định của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.
Câu hỏi 80: Trẻ em có bổn phận như thế nào đối với
cộng đồng, xã hội?
Trả lời:
Điều 39, Luật trẻ em năm 2016 quy định bổn phận của
trẻ em đối với cộng đồng, xã hội như sau:
- Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm,
giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn
cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.
- Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác;
chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ,
giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và
độ tuổi của trẻ em.
- Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi
phạm pháp luật.
Câu hỏi 81: Trẻ em có bổn phận như thế nào đối với
quê hương đất nước?
Trả lời:
Điều 40 Luật trẻ em năm 2016 quy định bổn phận của
trẻ em đối với quê hương đất nước như sau:
- Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản
sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của
quê hương, đất nước.
- Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác,
giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát
triển của trẻ em.
Câu hỏi 82: Trẻ em có bổn phận như thế nào với bản
thân?
Trả lời:
Điều 41, Luật trẻ em năm 2016 quy định bổn phận của
trẻ em với bản thân như sau:
- Có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân
thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân.
- Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn
luyện thân thể.
-
Chăm chỉ học
tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang.
-
Không đánh
bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích
thích khác.
-
Không sử dụng,
trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ
choi hoặc choi trò choi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.
Câu hỏi 83: Các hành vi nào bị
nghiêm cấm?
Trả lời:
Điều 6, Luật trẻ em năm 2016 quy định
15 hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1.
Tước đoạt
quyền sống của trẻ em.
2.
Bỏ rơi, bỏ
mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3.
Xâm hại tình
dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.
4.
Tổ chức, hỗ
trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.
5.
Sử dụng, rủ
rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
6.
Cản trở trẻ em
thực hiện quyền và bổn phận của mình.
7.
Không cung cấp
hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ
em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền.
8.
Kỳ thị, phân
biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân
tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.
9.
Bán cho trẻ em
hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích
khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.
10.
Cung cấp dịch
vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát
tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi
và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến
sự phát triển lành mạnh của trẻ em.
11.
Công bố, tiết
lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự
đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ
em.
12. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm
hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của
tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
13. Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng
hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ
gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, Điểm
vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ
sở giáo dục, y tế, văn hóa, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch
vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
14. Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học
tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc
trái quy định của pháp luật.
15. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang
trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.
Câu hỏi 84: Trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt là những trẻ em nào? Trả lời:
Khoản 10, Điều 4, Luật trẻ em năm 2016 quy định trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm sau đây:
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ;
b) Trẻ em bị bỏ rơi;
c) Trẻ em không nơi nương tựa;
d) Trẻ em khuyết tật;
đ) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
e) Trẻ em vi phạm pháp luật;
g) Trẻ em nghiện ma túy;
h) Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ
cập giáo dục trung học cơ sở;
i) Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh
thần do bị bạo lực;
k) Trẻ em bị bóc lột;
l)
Trẻ em bị xâm
hại tình dục;
m) Trẻ em bị mua bán;
n) Trẻ em mắc bệnh
hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;
o) Trẻ em di cư, trẻ
em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.
Câu hỏi 85: Thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 33, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017quy định chi tiết một số
điều Luật trẻ em quy định như sau:
Thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em là các
thông tin về: tên, tuổi; đặc điểm nhận dạng cá nhân; thông tin về tình trạng
sức khỏe và đời tư được ghi trong bệnh án; hình ảnh cá nhân; thông tin về các
thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em; tài sản cá nhân; số điện
thoại; địa chỉ thư tín cá nhân; địa chỉ, thông tin về nổi ở, quê quán; địa chỉ,
thông tin về trường, lớp, kết quả học tập và các mối quan hệ bạn bè của trẻ em;
thông tin về dịch vụ cung cấp cho cá nhân trẻ em.
Câu hỏi 86: Bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng tư cho
trẻ em trên môi trường mạng bằng những biện pháp nào?
Trả lời:
Điều 36, Nghị định 56/ 2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy định chi tiết một số
điều Luật trẻ em quy định các biện pháp bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng
tư cho trẻ em trên môi trường mạng bao gồm:
1.
Co quan, tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng và cá nhân khi đưa
thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên mạng phải có sự đồng ý của
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên; có trách nhiệm
bảo đảm an toàn thông tin của trẻ em.
2.
Co quan, tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải sử dụng các biện
pháp, công cụ bảo đảm an toàn về thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em,
các thông điệp cảnh báo nguy Cổ khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật
đời sống riêng tư của trẻ em.
3. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, trẻ em từ đủ 07 tuổi
trở lên và Cổ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em theo quy định
của pháp luật có quyền yêu cầu Cổ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ và cá nhân
tham gia hoạt động trên môi trường mạng xóa bỏ các thông tin bí mật đời sống
riêng tư của trẻ em để bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Câu hỏi 87: Các biện pháp hỗ trự, can thiệp trẻ em
bị xâm hại trên môi trường mạng?
Trả lời:
Điều 37 Nghị định 56/ 2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy
định chi tiết một số điều Luật trẻ em quy định các biện pháp hỗ trợ, can thiệp
trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng bao gồm:
1. Co quan quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông
và quản lý nhà nước về trẻ em; tổ chức, doanh nghiệp hoạt động, cung cấp dịch
vụ trên môi trường mạng có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận thông tin, đánh giá,
phân loại mức độ an toàn cho trẻ em được các Cổ quan, tổ chức, cá nhân và trẻ
em gửi tới; công bố danh sách các mạng thông tin, dịch vụ, sản phẩm trực tuyến
theo mức độ an toàn đối với trẻ em; bảo đảm việc phát hiện, loại bỏ các hình ảnh,
tài liệu, thông tin không phù hợp với trẻ em.
2. Co quan công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các biện pháp hỗ trự, can thiệp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Câu hỏi 88: Việc bảo đảm an toàn cho trẻ em trong
việc trao đổi, cung cấp thông tin trên môi trường mạng được quy định như thế
nào?
Trả lời:
Điều 35 Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy
định chi tiết một số điều Luật trẻ em quy định việc bảo đảm an toàn cho trẻ em
trong việc trao đổi, cung cấp thông tin trên môi trường mạng như sau:
1.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động trên môi trường mạng phải phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân khác trong việc bảo đảm an toàn
thông tin của trẻ em trên môi trường mạng; ngăn chặn thông tin gây hại cho trẻ
em theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
2.
Doanh nghiệp
kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải có biện pháp sử dụng
dịch vụ bảo vệ người sử dụng là trẻ em.
3.
Doanh nghiệp
kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải cảnh báo hoặc gỡ bỏ
thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc
xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
4.
Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ kiểm
soát thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện
tử.
5.
Tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải xây dựng
hoặc sử dụng, phổ biến phần mềm, các công cụ bảo vệ trẻ em trên môi trường
mạng.
Câu hỏi 89: Cơ quan nào có trách nhiệm
truyền thông, giáo dục, nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
Trả lời:
Điều 34, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày
9/5/2017 quy định chi tiết một số điều Luật trẻ em quy định trách nhiệm truyền
thông, giáo dục, nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng như
sau:
1.
Cơ quan quản
lý nhà nước về thông tin, truyền thông; về giáo dục, đào tạo; về giáo dục nghề
nghiệp; về trẻ em; các tổ chức hoạt động vì trẻ em; tổ chức hoạt động trên môi
trường mạng có trách nhiệm truyền thông nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực,
phổ biến kỹ năng cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, trẻ em và cơ
quan, tổ chức có liên quan về lợi ích, tác động tiêu cực của môi trường mạng
đối với trẻ em; về việc phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại trẻ em trên môi
trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông
tin và các lĩnh vực có liên quan.
2.
Cha, mẹ, giáo
viên, người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm giáo dục kiến thức, hướng dẫn kỹ
năng an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng;
3.
Tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải hướng dẫn việc sử dụng dịch
vụ, sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, tiếp cận thông tin để bảo vệ trẻ
em trên môi trường mạng.
Câu hỏi 90: Trách nhiệm bảo vệ trẻ
em trên không gian mạng là trách nhiệm của những đơn vị nào?
Trả lời:
Điều 29, Luật An ninh mạng 2018 quy
định trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên không gian mạng như sau:
-
Chủ quản hệ
thống thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng
Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng.
-
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động trên không gian mạng.
-
Cơ quan, tổ
chức, cha mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em và cá nhân khác liên quan.
-
Lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và các cơ quan chức năng
Câu hỏi 91: Cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động trên không gian mạng có trách nhiệm gì trong việc bảo
vệ trẻ em trên không gian mạng?
Trả lời:
Khoản 3, Điều 29 Luật An ninh mạng 2018
quy định:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động trên không gian mạng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
trong bảo đảm quyền của trẻ em trên không gian mạng, ngăn chặn thông tin có nội
dung gây nguy hại cho trẻ em theo quy định của Luật này và pháp luật về trẻ em.
Câu hỏi 92: Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet có trách nhiệm như thế nào để bảo vệ trẻ
em trên không gian mạng?
Trả lời:
Khoản 2, Điều 29 Luật An ninh mạng 2018 quy định:
Chủ quản hệ thống thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng
viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng có trách
nhiệm kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc trên dịch vụ do
doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em,
quyền trẻ em; ngăn chặn việc chia sẻ và xóa bỏ thông tin có nội dung gây nguy
hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; kịp thời thông báo, phối hợp
với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an để xử lý.
Câu hỏi 93: Mạng lưới ứng cứu bảo vệ trẻ em trên không gian
mạng bao gồm những cơ quan nào?
Trả lời:
Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 716/ QĐ-BTTTT
ngày 26.5.2021 thành lập Mạng lưới ứng cứu, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Mạng lưới được thành lập với sự tham gia của 24 đơn vị gồm có đại diện của Bộ
Thông tin và Truyền thông (4 đơn vị), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Công an, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam, Hội bảo vệ Quyền
trẻ em Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông quân đội Viettel, Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam, Tổng công ty viễn thông Mobiíồne, Công ty cổ phần
viễn thông FPT, Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC, Công ty TNHH Công nghệ
Tiktok Việt Nam, Công ty cổ phần VNG, Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam,
Tổ chức Plan International tại Việt Nam, Tổ chức cứu trợ trẻ em tại Việt Nam,
Tổ chức Child Fundtai Việt Nam, Tổ chức tầm nhìn thế giới tại Việt Nam, Viện
nghiên cứu quản lý phát triển bền vững hội nghiên cứu khoa học về Đông Nam Á
Việt Nam.
Mạng lưới là tổ chức phối hợp liên ngành nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước và kết quả thực thi các nhiệm vụ phòng, chống xâm hại trẻ
em trên môi trường mạng góp phần nâng cao nhận thức xã hội và tạo lập một môi
trường mạng an toàn, lành mạnh cho trẻ. Trong đó, Cục An toàn thông tin là Cổ
quan điều phối của mạng lưới ứng cứu, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
(VN-COP).
Website mạng lưới, ứng cứu bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng tại địa chỉ: website: https://vn-cop.vn/.
Câu hỏi 94: Doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch
vụ trên môi trường mạng cần làm gì khi có thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ
em?
Trả lời:
Khoản 3, Điều 35, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày
9/5/2017 quy định chi tiết một số điều Luật trẻ em quy định:
Doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi
trường mạng phải cảnh báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em,
thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
trẻ em.
Câu hỏi 95: Trẻ em từ bao nhiêu tuổi trở lên thì có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ và cá nhân tham gia hoạt động
trên môi trường mạng xóa bỏ các thông tin bí mật đời riêng tư của trẻ em?
Trả lời:
Khoản 3, Điều 36, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017
quy định chi tiết một số điều Luật trẻ em quy định:
Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, trẻ em từ đủ 07
tuổi trở lên và cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em theo quy
định của pháp luật có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ và cá
nhân tham gia hoạt động trên môi trường mạng xóa bỏ các thông tin bí mật đời
sống riêng tư của trẻ em để bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Câu hỏi 96: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trên môi trường mạng và cá nhân được phép đưa thông tin bí mật đời sống
riêng tư của trẻ em trong trường hợp nào?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 36, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy định chi
tiết một số điều Luật trẻ em quy định:
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng và
cá nhân khi đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên mạng phải có
sự đồng ý của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên;
có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin của trẻ em.
Câu hỏi 97: Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin, truyền
thông có trách nhiệm như thế nào trong việc truyền thông bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 34, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy định chi
tiết một số điều Luật trẻ em quy định trách nhiệm truyền thông về bảo vệ trẻ em
trên môi trường mạng như sau:
Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông; về giáo dục, đào
tạo; về giáo dục nghê' nghiệp; về trẻ em; các tổ chức hoạt động vì trẻ em; tổ
chức hoạt động trên môi trường mạng có trách nhiệm truyền thông nâng cao nhận
thức, nâng cao năng lực, phổ biến kỹ năng cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em,
giáo viên, trẻ em và cơ quan, tổ chức có liên quan về lợi ích, tác động tiêu
cực của môi trường mạng đối với trẻ em; về việc phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm
hại trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông
tin, an toàn thông tin và các lĩnh vực có liên quan.
Câu hỏi 98: Trẻ em có bổn phận gì để tự bảo vệ mình trên
môi trường mạng?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 34, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy định chi
tiết một số điều Luật trẻ em quy định như sau:
Trẻ em có bổn phận tìm hiểu, học kiến thức, rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ
mình khi tham gia môi trường mạng.
Câu hỏi 99: Những nội dung ưu tiên sản xuất, đăng, phát
sóng, xuất bản dành cho trẻ em là gì?
Trả lời:
Theo Điều 4, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày
23/6/2017 quy định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và
cảnh báo nội dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo
điện tử và xuất bản phẩm thì nội dung ưu tiên sản xuất, đăng, phát sóng, xuất
bản dành cho trẻ em bao gồm:
a) Thực hiện pháp luật, chính sách về quyền trẻ em;
b) Tìm hiểu, học tập, trao đổi kiến thức, vui choi,
giải trí dành cho trẻ em;
c) Phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn
hại, xâm hại, bạo lực, bóc lột trẻ em;
d) Hướng dẫn trẻ em kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ và
kỹ năng an toàn cho trẻ em;
đ) Giáo dục giới tính, sức khỏe, dinh dưỡng;
e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 100: Thời lượng phát sóng tin tức về trẻ em
đối với kênh phát thanh, kênh truyền hình được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT
ngày 23/6/2017 quy định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em
và cảnh báo nội dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo
điện tử và xuất bản phẩm thì thời lượng, tần suất, thời điểm phát sóng tin tức
về trẻ em như sau:
a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu 60 giây/lần phát
sóng;
b) Tần suất phát sóng mới: Tối thiểu 01 lần/ngày trong
Tháng hành động vì trẻ em hằng năm. Đối với các thời điểm khác trong năm, tùy
vào sự kiện để thông tin.
c) Thời điểm phát sóng: Đưa vào các bản tin trong
ngày.
* Lưu ý: đây là quy định đối với kênh phát thanh,
kênh truyền hình quy định trong Giấy phép hoạt động phát thanh, Giấy phép hoạt
động truyền hình của các tổ chức được cấp phép hoạt động báo nói, báo hình
Câu hỏi 101: Thời lượng phát sóng các chương trình
khoa giáo, phổ biến kiến thức đối với kênh phát thanh, kênh truyền hình được
quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 2, Điều 5, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày
23/6/2017 quy định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và
cảnh báo nội dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo
điện tử và xuất bản phẩm quy định thời lượng, tần suất, thời điểm phát sóng các
chương trình khoa giáo, phổ biến kiến thức như sau:
a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu 05 phút/lần phát
sóng;
b) Tần suất phát sóng mới: Tối thiểu 02 lần/tháng.
Trong Tháng hành động vì trẻ em hằng năm, tăng tần suất phát sóng mới lên tối
thiểu 04 lần/tháng.
c) Thời điểm phát sóng: Trong khoảng thời gian từ
06h00 đến 22hoo hằng ngày, ưu tiên khung giờ từ 06h00 đến 07h30, từ 12hoo đến
13h30 hoặc từ 17h30 đến 19hoo trong chuyên mục, chuyên đề về trẻ em của kênh
chương trình.
* Lưu ý: đây là quy định đối với kênh phát thanh, kênh
truyền hình quy định trong Giấy phép hoạt động phát thanh, Giấy phép hoạt động
truyền hình của các tổ chức được cấp phép hoạt động báo nói, báo hình
Câu hỏi 102: Thời lượng phát sóng các các chương
trình giải trí, ca nhạc, văn nghệ, kể chuyện, phim hoạt hình, trò chơi, truyền
hình thực tế và các chương trình tương tự khác dành cho trẻ em được quy định
như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 3, Điều 5, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày
23/6/2017 quy định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và
cảnh báo nội dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo
điện tử và xuất bản phẩm thì thời lượng, tần suất, thời điểm phát sóng các
chương trình giải trí, ca nhạc, văn nghệ, kể chuyện, phim hoạt hình, trò chơi,
truyền hình thực tế và các chương trình tương tự khác như sau:
a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu 10 phút/lần phát
sóng;
b)
Tần suất phát
sóng mới: Tối thiểu 01 lần/tuần. Trong Tháng hành động vì trẻ em hằng năm, tăng
tần suất phát sóng mới lên tối thiểu 02 lần/tuần.
c)
Thời điểm phát
sóng: Trong khoảng thời gian từ 06h00 đến 22hoo hằng ngày, ưu tiên khung giờ từ
18hoo đến 21hoo trong chuyên mục, chuyên đề về trẻ em của kênh chương trình.
* Lưu ý: đây là quy định đối với kênh phát thanh, kênh truyền hình quy
định trong Giấy phép hoạt động phát thanh, Giấy phép hoạt động truyền hình của
các tổ chức được cấp phép hoạt động báo nói, báo hình
Câu hỏi 103: Thời lượng phát sóng các chương trình, đoạn
chương trình (clip, trailer) cổ động về các sự kiện, hoạt động vì trẻ em do các
Bộ, ngành có chức năng quản lý nhà nước về thực hiện quyền trẻ em thực hiện;
các thông điệp tuyên truyền về trẻ em dành cho trẻ em được quy định như thế
nào?
Trả lời:
Theo Khoản 4, Điều 5, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy
định quy định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh
báo nội dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử
và xuất bản phẩm thì thời lượng, tần suất, thời điểm các chương trình, đoạn
chương trình (clip, trailer) cổ động về các sự kiện, hoạt động vì trẻ em do các
Bộ, ngành có chức năng quản lý nhà nước về thực hiện quyền trẻ em thực hiện;
các thông điệp tuyên truyền về trẻ em như sau:
a)
Thời lượng
phát sóng: Tối thiểu 30 giây /lần phát sóng đối với clip, trailer cổ động, các
thông điệp tuyên truyền về trẻ em; tối thiểu 05 phút/lần phát sóng đối với các
chương trình khác;
b)
Tần suất phát
sóng: Tối thiểu 01 lần/ngày trong Tháng hành động vì trẻ em hằng năm. Đối với
các thời điểm khác trong năm, tùy vào sự kiện để thông tin.
c)
Thời điểm phát
sóng: Sau các bản tin trong ngày; trong chuyên mục, chuyên đề về trẻ em của
kênh chương trình.
*
Lưu ý: đây là
quy định đối với kênh phát thanh, kênh truyền hình quy định trong Giấy phép
hoạt động phát thanh, Giấy phép hoạt động truyền hình của các tổ chức được cấp
phép hoạt động báo nói, báo hình
Câu hỏi 104: Tỷ lệ phát sóng chương trình thông tin dành
cho trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 5, Điều 5, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy
định quy định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh
báo nội dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử
và xuất bản phẩm quy định:
Tỷ lệ phát sóng chương trình thông tin dành cho trẻ em, tuyên truyền về
trẻ em phải đạt từ 02% đến 05% tổng thời lượng phát sóng của kênh chương trình
trong 01 tuần.
*
Lưu ý: đây là
quy định đối với kênh phát thanh, kênh truyền hình quy định trong Giấy phép
hoạt động phát thanh, Giấy phép hoạt động truyền hình của các tổ chức được cấp
phép hoạt động báo nói, báo hình.
Câu hỏi 105: Tỷ lệ nội dung dành cho trẻ em trên báo in
(phát hành hàng ngày hoặc cách ngày) được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 1, Điều 8, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy
định quy định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh
báo nội dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử
và xuất bản phẩm thì tỷ lệ nội dung dành cho trẻ em trên báo in (phát hành hàng
ngày hoặc cách ngày) như sau:
-
Hằng tuần đăng
tối thiểu 05% số lượng tin, bài có nội dung dành cho trẻ em, tuyên truyền về
trẻ em phù hợp với tôn chỉ, mục đích được quy định tại giấy phép hoạt động báo
chí.
-
Trong Tháng
hành động vì trẻ em hằng năm hoặc trong thời gian diễn ra các hoạt động khác vì
trẻ em do các bộ, ngành có chức năng quản lý nhà nước về thực hiện quyền trẻ em
tổ chức, thiết lập tối thiểu 01 chuyên mục dành cho trẻ em để thông tin, tuyên
truyền về trẻ em, về các sự kiện, hoạt động vì trẻ em phù hợp với tôn chỉ, mục
đích được quy định tại giấy phép hoạt động báo chí.
Câu hỏi 106: Tỷ lệ nội dung dành cho trẻ em trên báo in
(không phát hành hàng ngày hoặc cách ngày) được quy định như thế nào?
Trả lời
Khoản 2, Điều 8, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy định
quy định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo
nội dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và
xuất bản phẩm quy định như sau:
-
Hằng tháng
đăng tối thiểu 01% số lượng tin, bài có nội dung dành cho trẻ em, tuyên truyền
về trẻ em phù hợp với tôn chỉ, mục đích được quy định tại giấy phép hoạt động
báo chí.
-
Trong Tháng
hành động vì trẻ em hàng năm hoặc trong thời gian diễn ra các hoạt động khác vì
trẻ em do các bộ, ngành có chức năng quản lý nhà nước về thực hiện quyền trẻ em
tổ chức, đăng tối thiểu 02% số lượng tin, bài có nội dung dành cho trẻ em,
tuyên truyền về trẻ em phù hợp với tôn chỉ, mục đích được quy định tại giấy
phép hoạt động báo chí.
Câu hỏi 107: Tỷ lệ nội dung dành cho trẻ em trên báo điện
tử được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 10 Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy định quy định về
tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội dung không
phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất bản phẩm
quy định như sau:
-
Hằng tuần đăng
phát tối thiểu 05% số lượng tin, bài có nội dung dành cho trẻ em, tuyên truyền
về trẻ em phù hợp với tôn chỉ, mục đích được quy định tại giấy phép hoạt động
báo chí.
- Trong Tháng hành động vì trẻ em hằng năm hoặc trong thời gian diễn ra
các hoạt động khác vì trẻ em do các bộ, ngành có chức năng quản lý nhà nước về
thực hiện quyền trẻ em tổ chức, hằng tuần đăng phát tối thiểu 10% số lượng tin,
bài có nội dung dành cho trẻ em, tuyên truyền về trẻ em phù hợp với tôn chỉ,
mục đích được quy định tại giấy phép hoạt động báo chí.
Câu hỏi 108: Tỷ lệ nội dung dành cho trẻ em đối với tạp chí
chuyên ngành về văn hóa xã hội được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 9 Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy định quy định về
tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội dung không
phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất bản phẩm
quy định như sau:
Hằng quý đăng tối thiểu 02% số lượng tin, bài có nội dung dành cho trẻ
em, tuyên truyền về trẻ em phù hợp với tôn chỉ, mục đích được quy định tại giấy
phép hoạt động báo chí.
Câu hỏi 109: VỊ trí đăng trên báo in và báo điện tử thông
tin dành cho trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 11, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy định về tỷ lệ
nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội dung không phù
hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất bản phẩm quy
định như sau:
Nội dung thông tin dành cho trẻ em, tuyên truyền về trẻ em ưu tiên đăng
tải ở vị trí phù hợp, dễ nhận biết đối với trẻ em trong việc tiếp cận thông
tin.
Câu hỏi 110: Yêu cầu về thông tin ghi trên xuất bản phẩm
dành cho trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 12, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy định quy định
về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội dung
không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất bản
phẩm quy định như sau:
Xuất bản phẩm dành cho trẻ em (trừ sách giáo khoa) phải ghi rõ đối tượng
phục vụ tại bìa 4 và trang tên sách theo các lứa tuổi sau:
-
Dành cho trẻ
em dưới 06 tuổi;
-
Dành cho trẻ
em từ 06 tuổi đến dưới 11 tuổi;
-
Dành cho trẻ
em từ 11 tuổi đến dưới 16 tuổi;
-
Trường hợp
xuất bản phẩm dành cho trẻ em có cách phân loại độ tuổi khác với quy định tại
các điểm a, b và c khoản này thì phải ghi rõ độ tuổi cụ thể.
Xuất bản phẩm dành cho trẻ em xuất bản tại Việt Nam bằng tiếng nước
ngoài hoặc song ngữ phải ghi tên xuất bản phẩm và các thông tin theo quy định
tại khoản 1 Điều này bằng tiếng Việt.
Câu hỏi 111: Nội dung của xuất bản phẩm dành cho trẻ em của
tác giả trong nước phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Trả lời:
Điều 13, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy định về tỷ lệ
nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội dung không phù
hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất bản phẩm thì
xuất bản phẩm dành cho trẻ em của tác giả trong nước, ngoài việc tuân thủ các
quy định pháp luật về xuất bản, phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1.
Chính xác về
lịch sử, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ;
2.
Đê' cao tinh
thần yêu nước, tự hào dân tộc;
3.
Bồi dưỡng tâm
hồn, nhân cách cao đẹp, thể chất lành mạnh;
4.
Phù hợp thuần
phong, mỹ tục Việt Nam;
5.
Phù hợp với
mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.
Câu hỏi 112: Xuất bản phẩm dành cho trẻ em của tác giả nước
ngoài cần phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Trả lời:
Theo Điều 14, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy định quy
định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội
dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất
bản phẩm như sau:
Xuất bản phẩm dành cho trẻ em của tác giả nước ngoài khi được dịch và
xuất bản tại Việt Nam hoặc được nhập khẩu và phát hành tại Việt Nam, ngoài việc
tuân thủ pháp luật Việt Nam về xuất bản, phải đảm bảo nội dung, hình ảnh phù
hợp thuần phong, mỹ tục, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em và
điều kiện chính trị, văn hóa, xã hội Việt Nam.
Câu hỏi 113: Những yêu cầu bắt buộc khi đăng, phát tin,
bài, chương trình liên quan đến trẻ em trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện
tử là gì?
Trả lời:
Theo Khoản 1, Điều 15 Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy
định quy định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh
báo nội dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử
và xuất bản phẩm thì những yêu cầu bắt buộc khi đăng, phát tin, bài, chương
trình liên quan đến trẻ em trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử là:
a)
Khi thông tin
về những vụ việc tiêu cực, vi phạm pháp luật mà trẻ em là nạn nhân hoặc là
người liên quan, phải làm mờ hoặc che mặt trẻ em và bảo đảm thông tin bí mật
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em theo quy định tại Điều 33 Nghị
định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật trẻ em;
b)
Khi sử dụng
trẻ em, hình ảnh trẻ em làm nhân vật, hình ảnh minh họa trong các chương trình
phản ánh về các vụ việc tiêu cực, vi phạm pháp luật: Đối với trẻ em dưới 07
tuổi, phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ theo quy định hiện hành; Đối
với trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên, phải có sự đồng ý của trẻ em và của cha, mẹ,
người giám hộ theo quy định hiện hành.
Câu hỏi 114: Những yêu cầu bắt buộc khi đăng, phát tin,
bài, chương trình liên quan đến trẻ em trên xuất bản phẩm là gì?
Trả lời:
Theo Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy
định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội
dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất
bản phẩm thì:
Khi sử dụng hình ảnh trẻ em để minh họa trên xuất bản phẩm: Đối với trẻ
em dưới 07 tuổi, phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ theo quy định
hiện hành; Đối với trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên, phải có sự đồng ý của trẻ em
và của cha, mẹ, người giám hộ theo quy định hiện hành.
Câu hỏi 115: Việc cảnh báo nội dung không phù hợp với trẻ
em trên báo in được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 4, Điều 16, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy
định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội
dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất
bản phẩm thì:
Nội dung cảnh báo phải được thể hiện ngay sát phía trên hoặc sát phía
dưới tên tin, bài hoặc ngay tại vị trí đăng tin, bài.
Câu hỏi 116: Việc cảnh báo nội dung không phù hợp với trẻ
em trên báo điện tử được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 4, Điều 16, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy
định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội
dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất
bản phẩm thì:
Nội dung cảnh báo phải được hiện lên ngay sau khi độc giả ấn chọn tin,
bài và trước khi độc giả đọc được toàn bộ nội dung tin, bài.
Câu hỏi 117: Việc cảnh báo nội dung không phù hợp với trẻ
em trên phát thanh truyền hình được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 4, Điều 16, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy
định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội
dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất
bản phẩm thì:
Nội dung cảnh báo phải được thể hiện ngay trước khi bắt đầu phát sóng
chương trình có nội dung cần cảnh báo.
Câu hỏi 118: Nội dung cảnh báo trên phát thanh, truyền
hình, báo in, báo điện tử được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 3, Điều 16, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy
định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội
dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất
bản phẩm thì:
Nội dung cảnh báo trên phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử phải
bảo đảm ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ nhận biết và phải thể hiện được
tối thiểu một trong các khuyến cáo sau đây:
a)
Nội dung không
phù hợp với trẻ em, đề nghị cân nhắc trước khi đọc, nghe, xem.
b)
Cha mẹ, người
lớn cần hướng dẫn nếu trẻ em đọc, nghe, xem.
c)
Chương trình,
phim có hình ảnh và tình tiết nhạy cảm, khuyến cáo nên có sự hướng dẫn của phụ
huynh khi xem.
d)
Nội dung không
phù hợp với trẻ em dưới 06 tuổi; Nội dung không phù hợp với trẻ em từ 06 tuổi
đến dưới 11 tuổi; Nội dung không phù hợp với trẻ em từ 11 tuổi đến dưới 16
tuổi.
Câu hỏi 119: Quy định đối với xuất bản phẩm dành cho trẻ em
có nội dung về giáo dục giới tính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 6, Điều 16, Thông tư số 09/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy
định về tỷ lệ nội dung thời điểm, thời lượng dành cho trẻ em và cảnh báo nội
dung không phù hợp với trẻ em trên báo nói báo hình báo in báo điện tử và xuất
bản phẩm thì:
Đối với xuất bản phẩm dành cho trẻ em có nội dung về giáo dục giới tính;
chống bạo lực, xâm hại thân thể trẻ em phải ghi
dòng chữ “Cha mẹ, người lớn cần hướng
dẫn trẻ em đọc” tại trang tên sách hoặc tại bìa 4.
Câu hỏi 120: Trẻ em có những quyền gì trên không
gian mạng?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 29, Luật An ninh mạng 2018 quy định:
Trẻ em có quyền được bảo vệ, tiếp cận thông tin, tham gia
hoạt động xã hội, vui choi, giải trí, giữ bí mật cá nhân, đời sống riêng tư và các
quyền khác khi tham gia trên không gian mạng.
Câu 121: Bạo lực gia đình là gì? Thế
nào là cấm tiếp xúc và giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi đối với hành vi bạo lực gia
đình?
Trả lời:
Ngày 14/11/2022, Quốc hội khóa XV kỳ
họp thứ 4 đã thông qua Luật Phòng, chống bạo lực gia đình nhằm hoàn thiện thể
chế về công tác phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng tăng cường các biện
pháp bảo vệ quyền con người theo Hiến pháp năm 2013. Theo Điều 2 Luật này thì:
-
Bạo lực gia
đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây
tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong
gia đình.
-
Cấm tiếp xúc
là biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần người bị bạo lực gia
đình hoặc sử dụng phưong tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
-
Noi tạm lánh
là địa điểm để bảo đảm an toàn cho người bị bạo lực gia đình.
-
Giáo dục, hỗ
trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình là quá trình cung cấp kiến thức, kỹ
năng ứng xử, kiềm chế cảm xúc tiêu cực, kiểm soát hành vi, giải quyết mâu thuẫn
giúp người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt bạo lực gia đình.
Câu 122. Hành vi bạo lực gia đình
gồm những hành vi như thế nào?
Trả lời:
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm
2022 đã tiếp cận dựa trên quyền con người và lấy người bị bạo lực gia đình làm
trung tâm, sửa đổi, bổ sung các hành vi bạo lực gia đình. Theo đó, tại Điều 3
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022, thì hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a)
Hành hạ, ngược
đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b)
Lăng mạ, chì
chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c)
Cưỡng ép chứng
kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
d)
Bỏ mặc, không
quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang
thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết
tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là
trẻ em;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của
thành viên gia đình;
e)
Ngăn cản thành
viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc
hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g)
Ngăn cản việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa
cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h)
Tiết lộ hoặc
phát tán thông tin thuộc đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình
của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i)
Cưỡng ép thực
hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vự hoặc chồng;
k) Cưỡng ép trình diễn
hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu
dâm, kích thích bạo lực;
l)
Cưỡng ép tảo
hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang
thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
n) Chiếm đoạt, hủy
hoạitài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia
đình;
o) Cưỡng ép thành
viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của
họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng
lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
p) Cô lập, giam cầm
thành viên gia đình;
q) Cưỡng ép thành
viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
Câu 123. 04 loại hành vi vê' bạo lực gia đình gồm
bạo lực tình dục, bạo lực tinh thần, bạo lực thể chất và bạo lực kinh tế? cách
hiểu cụ thể vê' mỗi loại hành vi bạo lực này được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ
của xã hội nên bạo lực gia đình có thể coi là hình thức thu nhỏ của bạo lực xã
hội với nhiều dạng khác nhau. Bạo lực gia đình là một dạng của bạo lực xã hội.
Theo Điều 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì bạo lực gia đình là hành vi
cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại vê' thể
chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Như vậy, cách hiểu vê' bạo lực gia đình gồm 04 dạng
nêu trên là hoàn toàn chính xác. Có thể nhận diện bạo lực gia đình ở những hình
thức chủ yếu sau:
- Bạo lực vê' thể chất: là hành vi ngược đãi, đánh
đập thành viên gia đình, làm tổn thưong tới sức khỏe, tính mạng của họ.
- Bạo lực vê' tinh thần: là những lời nói, thái độ,
hành vi làm tổn thưong tới danh dự, nhân phẩm, tâm lý của thành viên gia đình.
- Bạo lực vê' kinh tế: là hành vi xâm phạm tới các
quyền lợi vê' kinh tế của thành viên gia đình (quyền sở hữu tài sản, quyền tự
do lao động...).
- Bạo lực vê' tình dục: là bất kỳ hành vi nào mang
tính chất cưỡng ép trong các quan hệ tình dục giữa các thành viên gia đình, kể
cả việc cưỡng ép sinh con.
Mỗi hình thức bạo lực có thể được biểu hiện dưới
nhiều hành vi khác nhau. Bạo lực gia đình đã được Luật hóa nên có được xem như
một tệ nạn trong xã hội. Tuy nhiên những năm qua, bạo lực gia đình có sự phát
triển phức tạp trong một xã hội hiện đại tạo nên những vấn đê' nhức nhối, đau
lòng trong xã hội. Mỗi gia đình là một tế bào của xã hội, vậy nên mỗi gia đình
cần xây dựng và duy trì hạnh phúc để góp phần tạo nên một xã hội phát triển.
Câu 124. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình
được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 4 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm
2022 vềnguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
- Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình
là trung tâm.
- Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không
có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới.
- Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn,
hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình.
- Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực
gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật. Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá
trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện Cổ quan quản lý nhà nước về trẻ em
hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao trách nhiệm của Cổ quan, tổ chức và người
đứng đầu; chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia
đình, cộng đồng.
- Thực hiện trách nhiệm nêu gưong trong phòng, chống
bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân.
Câu 125. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022?
Trả lời:
Theo Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm
2022 thì các hành vị bị nghiêm cấm trong Luật Phòng, chống bạo lực gia đình bao
gồm:
- Hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Luật.
- Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức,
cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
- Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh,
âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.
- Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo
lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia
đình.
- Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn
và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
- Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để
thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng
quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
Câu 126. Để phòng, chống bạo lực gia đình, nhà nước
có các chính sách như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 6 Luật Phòng, chống gia đình vềchính sách
của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
- Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện hiệu quả
công tác phòng, chống bạo lực gia đình; ưu tiên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Khuyến khích Cổ quan, tổ chức, cá nhân viện trợ,
tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trự, ủng hộ, đầu tư kinh phí, nhân lực, Cổ sở
vật chất, nhu yếu phẩm cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; hợp tác quốc
tế về phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển các mô hình tư vấn xây dựng gia
đình hạnh phúc, phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trự người bị bạo lực gia
đình; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình,
phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
- Khuyến khích sáng tác văn học, nghệ thuật về phòng,
chống bạo lực gia đình; ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong phòng,
chống bạo lực gia đình.
- Biểu dưong, khen thưởng Cổ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích trong phòng, chống bạo lực gia đình; có chế độ hỗ trợ để bù đắp
tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản cho cá nhân tham gia
phòng, chống bạo lực gia đình.
- Hỗ trự việc bồi dưỡng nâng cao năng lực người làm
công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Câu 127. Đê' nghị cho biết pháp luật quy định tháng
nào là tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình?
Trả lời:
Theo Điều 7 Luật Phòng, chống gia đình năm 2022 thì tháng
hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đìnhđược tổ chức vào tháng 6 hằng
năm để thúc đẩy hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình và tôn vinh giá trị gia
đình.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là Cổ quan chủ trì, phối
hợp với Cổ quan, tổ chức có liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình.
Câu 128. Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng,
chống bạo lực gia đình gồm những nội dung như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 8 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 về
hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
- Hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình
được thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền, phù hợp
với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
- Nội dung hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực
gia đình bao gồm:
a) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết, thực hiện điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Xây dựng và thực hiện chưong trình, dự án, hoạt
động về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Trao đổi thông tin và kinh nghiệm về phòng, chống
bạo lực gia đình;
d) Nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực về
phòng, chống bạo lực gia đình.
Câu 129. Người bị bạo lực gia đình có các quyền như
thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 9 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm
2022, người bị bạo lực gia đình có các quyền sau:
a)
Yêu cầu Cổ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân
phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình;
b)
Yêu cầu cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo
quy định của Luật này;
c)
Được bố trí
nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
d)
Được cung cấp
dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý và dịch vụ trợ giúp xã hội theo
quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi
thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản;
e)
Được thông tin
về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp
giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình;
g)
Khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình;
h)
Quyền khác
theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
Câu 130. Pháp luật quy định vê' trách nhiệm của người có
hành vi bạo lực gia đình như thế nào?
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 10 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022, người
có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm sau đây:
a)
Chấm dứt hành
vi bạo lực gia đình;
b)
Chấp hành yêu
cầu, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ và xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình;
c)
Kịp thời đưa
người bị bạo lực gia đình đi cấp cứu, điều trị. Chăm sóc người bị bạo lực gia
đình, trừ trường hợp người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại
diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình từ chối;
d)
Bồi thường
thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra cho người bị bạo lực gia đình,
người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và tổ chức, cá nhân khác.
Câu 131. Trách nhiệm của các thành viên gia đình trong
phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 11 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 về
trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm:
-
Giáo dục, nhắc
nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
-
Hòa giải mâu
thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo
lực gia đình chấm dứt ngay hành vi bạo lực; tham gia chăm sóc người bị bạo lực
gia đình.
-
Phối hợp với
Cổ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia
đình.
-
Thực hiện các
biện pháp trong phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật Phòng,
chống bạo lực gia đìnhvà quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 132. Mỗi cá nhân trong cộng đồng có quyền như thế nào
trong phòng, chống bạo lực gia đình?
Trả lời:
Theo Điều 12 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đã quy định về quyền của
cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
-
Được khen
thưởng khi có thành tích trong phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng; được bảo vệ, giữ bí mật về thông tin cá nhân
khi báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình; được Nhà nước hỗ trợ để bù đắp
tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng,
chống bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.
Câu 133. Mục đích và yêu cầu của việc thông tin, truyền
thông, giáo dục vê' phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Luật thì mục đích của biện pháp
thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình là nhằm nâng
cao nhận thức, định hướng hành vi ứng xử, góp phần xoá bỏ bạo lực gia đình.
Để việc thông tin, truyền thông, giáo dục đạt hiệu quả, Khoản 2 của Điều
luật xác định rõ các yêu cầu cần được thông tin, tuyên truyền sau đây:
a)
Thường xuyên,
chính xác, rõ ràng, đon giản, thiết thực;
b)
Phù hợp với
trình độ, lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, địa
bàn; chú trọng trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng
tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc bản
thân, người sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
c)
Chú trọng thay
đổi hành vi của người có hành vi bạo lực gia đình, người thường xuyên có hành
vi cổ xúy cho bạo lực, kỳ thị, phân biệt đối xử về giới, giới tính, định kiến
giới;
d)
Bình đẳng
giới, bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị bạo lực gia đình và những
người có liên quan;
đ) Bảo đảm an toàn thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí
mật gia đình.
Câu 134. Pháp luật quy định như thế nào vê' nội dung và
hình thức của thông tin, truyền thông, giáo dục vê' phòng, chống bạo lực gia
đình?
Trả lời:
Để việc thông tin, truyền thông, giáo dục vê' phòng, chống bạo lực gia
đình có trọng tâm,Điều 14 của Luật quy định cụ thể các nội dung thông tin,
truyền thông, giáo dục, gồm:
-
Chính sách,
pháp luật vê' phòng, chống bạo lực gia đình.
-
Quyền con
người, quyền công dân, bình đẳng giới trong gia đình.
-
Truyền thống
tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam, gưong người tốt, việc tốt trong xây
dựng gia đình hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình.
-
Kiến thức về
hôn nhân và gia đình; kỹ năng ứng xử trong gia đình; kỹ năng bảo vệ, hỗ trợ
người bị bạo lực gia đình; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi bạo lực gia
đình.
-
Kinh nghiệm
phòng, chống bạo lực gia đình trong nước và quốc tế.
-
Các nội dung
khác có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
Đồng thời, để chuyển tải các nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục
về phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại Điều 14 nêu trên đến người dân
đạt hiệu quả cao nhất, Điều 15 của Luật quy định các hình thức thông tin,
truyền thông, giáo dục như sau:
-
Hội nghị, hội
thảo, tập huấn, nói chuyện chuyên đề; phổ biến pháp luật trực tiếp.
-
Thông qua
phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, panô, áp phích,
tranh cổ động;
-
Lồng ghép
trong chương trình và hoạt động tại cơ sở giáo dục;
-
Tổ chức cuộc
thi, chiến dịch truyền thông;
-
Lồng ghép
trong hoạt động văn học, nghệ thuật, thể thao, sinh hoạt đoàn thể, cộng đồng
dân cư; mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
-
Hình thức khác
phù hợp vớiquy định của pháp luật.
Câu 135. Nguyên tắc hoà giải trong phòng, chống bạo lực gia
đình được quy định như thế nào?
Trả lời:
Hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình là việc người tiến hành hòa
giải hướng dẫn các bên tự nguyện giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa thành
viên gia đình để không làm phát sinh, tái diễn hành vi bạo lực gia đình.
Hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình không thay thế biện pháp xử
lý người có hành vi bạo lực gia đình.
Tại Khoản 2 Điều 17 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định về
nguyên tắc hoà giải trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
- Chủ động, kịp thời, kiên trì.
- Tôn trọng sự tự nguyện của các bên và an toàn của
người bị bạo lực gia đình.
- Khách quan, bình đẳng, có lý, có tình, phù hợp với
quy định của pháp luật và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Bảo đảm bí mật thông tin về đời sống riêng tư của
các thành viên gia đình được hòa giải.
- Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
Câu 136. Nhà nước có chính sách phát triển các mô
hình tư vấn về gia đình hạnh phúc, phòng ngừa lực gia đình. Vậy, nội dung, đối
tượng tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như thế nào?
Trả lời:
Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 16
Luật phòng, chống bạo lực gia đình; cụ thể như sau:
a. Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm các
nội dung sau đây:
- Thông tin, kiến thức, pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình, hôn nhân và gia đình, giới, bình đẳng giới và quy định pháp luật
có liên quan; quyền và trách nhiệm của người bị bạo lực gia đình, thành viên
khác trong gia đình;
- Kỹ năng ứng xử trong gia đình; tổ chức đời sống gia
đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, xử lý khi xảy ra hành vi bạo lực gia đình,
chăm sóc người bị bạo lực gia đình.
b. Việc tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ
sở tập trung vào các đối tượng sau đây:
- Người bị bạo lực gia đình;
- Người có hành vi bạo lực gia đình;
- Trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con nhỏ
dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng
tự chăm sóc, người sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
-
Người thường
xuyên có hành vi cổ xúy cho bạo lực, kỳ thị, phân biệt đối xử về giới, giới
tính, định kiến giới
-
Người chuẩn bị
kết hôn.
ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng
cấp và Cổ quan, tổ chức, cá nhân khác hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ở Cổ sở.
Câu hỏi 137: Thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 33, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017quy
định chi tiết một số điều Luật trẻ em quy định như sau:
Thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân
của trẻ em là các thông tin về: tên, tuổi; đặc điểm nhận dạng cá nhân; thông
tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong bệnh án; hình ảnh cá nhân;
thông tin về các thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em; tài sản cá
nhân; số điện thoại; địa chỉ thư tín cá nhân; địa chỉ, thông tin về nổi ở, quê
quán; địa chỉ, thông tin về trường, lớp, kết quả học tập và các mối quan hệ bạn
bè của trẻ em; thông tin về dịch vụ cung cấp cho cá nhân trẻ em.
Câu hỏi 138: Bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng
tư cho trẻ em trên môi trường mạng bằng những biện pháp nào?
Trả lời:
Điều 36, Nghị định 56/ 2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy
định chi tiết một số điều Luật trẻ em quy định các biện pháp bảo vệ thông tin
bí mật đời sống riêng tư cho trẻ em trên môi trường mạng bao gồm:
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên
môi trường mạng và cá nhân khi đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ
em lên mạng phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em từ
đủ 07 tuổi trở lên; có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin của trẻ em.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trên môi trường mạng phải sử dụng các biện pháp, công cụ bảo đảm an toàn về
thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em, các thông điệp cảnh báo nguy cơ
khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em.
3. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, trẻ em từ đủ 07
tuổi trở lên và cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em theo quy
định của pháp luật có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ và cá
nhân tham gia hoạt động trên môi trường mạng xóa bỏ các thông tin bí mật đời
sống riêng tư của trẻ em để bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Câu hỏi 139: Các biện pháp hỗ trự, can thiệp trẻ em
bị xâm hại trên môi trường mạng?
Trả lời
Điều 37 Nghị định 56/ 2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy
định chi tiết một số điều Luật trẻ em quy định các biện pháp hỗ trợ, can thiệp
trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng bao gồm:
1. Co quan quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông
và quản lý nhà nước về trẻ em; tổ chức, doanh nghiệp hoạt động, cung cấp dịch
vụ trên môi trường mạng có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận thông tin, đánh giá,
phân loại mức độ an toàn cho trẻ em được các Cổ quan, tổ chức, cá nhân và trẻ
em gửi tới; công bố danh sách các mạng thông tin, dịch vụ, sản phẩm trực tuyến
theo mức độ an toàn đối với trẻ em; bảo đảm việc phát hiện, loại bỏ các hình
ảnh, tài liệu, thông tin không phù hợp với trẻ em.
2. Co quan công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các biện pháp hỗ trự, can thiệp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Câu hỏi 140: Việc bảo đảm an toàn cho trẻ em trong
việc trao đổi, cung cấp thông tin trên môi trường mạng được quy định như thế
nào?
Trả lời:
Điều 35 Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy
định chi tiết một số điều Luật trẻ em quy định việc bảo đảm an toàn cho trẻ em
trong việc trao đổi, cung cấp thông tin trên môi trường mạng như sau:
1. Co quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên
môi trường mạng phải phối hợp với Cổ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá
nhân khác trong việc bảo đảm an toàn thông tin của trẻ em trên môi trường mạng;
ngăn chặn thông tin gây hại cho trẻ em theo quy định của pháp luật về an toàn
thông tin mạng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi
trường mạng phải có biện pháp sử dụng dịch vụ bảo vệ người sử dụng là trẻ em.
3. Doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi
trường mạng phải cảnh báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em,
thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
trẻ em.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò choi điện tử trên
môi trường mạng phải có công cụ kiểm soát thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình
trạng lạm dụng, nghiện trò choi điện tử.
5. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động, cung cấp
dịch vụ trên môi trường mạng phải xây dựng hoặc sử dụng, phổ biến phần mềm, các
công cụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Câu hỏi 141: Cơ quan nào có trách nhiệm truyền
thông, giáo dục, nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
Trả lời:
Điều 34, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy
định chi tiết một số điều Luật trẻ em quy định trách nhiệm truyền thông, giáo
dục, nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin, truyền
thông; về giáo dục, đào tạo; về giáo dục nghề nghiệp; về trẻ em; các tổ chức
hoạt động vì trẻ em; tổ chức hoạt động trên môi trường mạng có trách nhiệm
truyền thông nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực, phổ biến kỹ năng cho cha,
mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, trẻ em và cơ quan, tổ chức có liên quan
về lợi ích, tác động tiêu cực của môi trường mạng đối với trẻ em; về việc phòng
ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của
pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các lĩnh vực có liên
quan.
2. Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em có trách
nhiệm giáo dục kiến thức, hướng dẫn kỹ năng an toàn cho trẻ em khi tham gia môi
trường mạng;
3. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi
trường mạng phải hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ, sử dụng các thiết bị công nghệ
thông tin, tiếp cận thông tin để bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Câu hỏi 142: Trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên không
gian mạng là trách nhiệm của những đơn vị nào?
Trả lời:
Điều 29, Luật An ninh mạng 2018 quy định trách
nhiệm bảo vệ trẻ em trên không gian mạng như sau:
- Chủ quản hệ thống thông tin, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không
gian mạng.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên
không gian mạng.
- Cơ quan, tổ chức, cha mẹ, giáo viên, người chăm sóc
trẻ em và cá nhân khác liên quan.
- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và các
cơ quan chức năng
Câu hỏi 143: Trẻ em có những quyên gì trên không
gian mạng?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 29, Luật An ninh mạng 2018 quy định:
Trẻ em có quyền được bảo vệ, tiếp cận thông tin,
tham gia hoạt động xã hội, vui chơi, giải trí, giữ bí mật cá nhân, đời sống
riêng tư và các quyền khác khi tham gia trên không gian mạng.
Câu hỏi 144: Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động trên không gian mạng có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ trẻ em trên
không gian mạng?
Trả lời:
Khoản 3, Điều 29 Luật An ninh mạng 2018 quy định:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên
không gian mạng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong bảo đảm
quyền của trẻ em trên không gian mạng, ngăn chặn thông tin có nội dung gây nguy
hại cho trẻ em theo quy định của Luật này và pháp luật về trẻ em.
Câu hỏi 145: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên
mạng viễn thông, mạng Internet có trách nhiệm như thế nào để bảo vệ trẻ em trên
không gian mạng?
Trả lời:
Khoản 2, Điều 29 Luật An ninh mạng 2018 quy định:
Chủ quản hệ thống thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng
viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng có trách
nhiệm kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc trên dịch vụ do
doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em,
quyền trẻ em; ngăn chặn việc chia sẻ và xóa bỏ thông tin có nội dung gây nguy
hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; kịp thời thông báo, phối hợp
với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an để xử lý.
Câu hỏi 146: Mạng lưới ứng cứu bảo vệ trẻ em trên không
gian mạng bao gồm những cơ quan nào?
Trả lời:
Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 716/ QĐ-BTTTT
ngày 26.5.2021 thành lập Mạng lưới ứng cứu, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Mạng lưới được thành lập với sự tham gia của 24 đơn vị gồm có đại diện của Bộ
Thông tin và Truyền thông (4 đơn vị), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Công an, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam, Hội bảo vệ Quyền
trẻ em Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông quân đội Viettel, Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam, Tổng công ty viễn thông Mobiíồne, Công ty cổ phần
viễn thông FPT, Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC, Công ty TNHH Công nghệ
Tiktok Việt Nam, Công ty cổ phần VNG, Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam,
Tổ chức Plan International tại Việt Nam, Tổ chức cứu trợ trẻ em tại Việt Nam,
Tổ chức Child Fundtai Việt Nam, Tổ chức tầm nhìn thế giới tại Việt Nam, Viện
nghiên cứu quản lý phát triển bền vững hội nghiên cứu khoa học về Đông Nam Á
Việt Nam .
Mạng lưới là tổ chức phối hợp liên ngành nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước và kết quả thực thi các nhiệm vụ phòng, chống xâm hại trẻ
em trên môi trường mạng góp phần nâng cao nhận thức xã hội và tạo lập một môi
trường mạng an toàn, lành mạnh cho trẻ. Trong đó, Cục An toàn thông tin là Cổ
quan điều phối của mạng lưới ứng cứu, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
(VN-COP).
Website mạng lưới, ứng cứu bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng tại địa
chỉ: website: https://vn-cop.vn/.
Câu hỏi 147: Doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên
môi trường mạng cần làm gì khi có thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em?
Trả lời:
Khoản 3, Điều 35, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy định chi
tiết một số điều Luật trẻ em quy định:
Doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải cảnh
báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả
mạo, xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
Câu hỏi 148: Trẻ em từ bao nhiêu tuổi trở lên thì có quyền
yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ và cá nhân tham gia hoạt động trên
môi trường mạng xóa bỏ các thông tin bí mật đời riêng tư của trẻ em?
Trả lời:
Khoản 3, Điều 36, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy định chi
tiết một số điều Luật trẻ em quy định:
Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em theo quy định của pháp luật có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ và cá nhân tham gia hoạt động
trên môi trường mạng xóa bỏ các thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em
để bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Câu hỏi 149: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trên môi trường mạng và cá nhân được phép đưa thông tin bí mật đời sống
riêng tư của trẻ em trong trường hợp nào?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 36, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy định chi
tiết một số điều Luật trẻ em quy định:
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng và
cá nhân khi đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên mạng phải có
sự đồng ý của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên;
có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin của trẻ em.
Câu hỏi 150: Cơ quan quản lý nhà nước vê' thông tin, truyền
thông có trách nhiệm như thế nào trong việc truyền thông bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 34, Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy định chi
tiết một số điều Luật trẻ em quy định trách nhiệm truyền thông về bảo vệ trẻ em
trên môi trường mạng như sau:
Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông; về giáo dục, đào
tạo; về giáo dục nghề nghiệp; về trẻ em; các tổ chức hoạt động vì trẻ em; tổ
chức hoạt động trên môi trường mạng có trách nhiệm truyền thông nâng cao nhận
thức, nâng cao năng lực, phổ biến kỹ năng cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em,
giáo viên, trẻ em và cơ quan, tổ chức có liên quan về lợi ích, tác động tiêu
cực của môi trường mạng đối với trẻ em; về việc phòng ngừa, ngăn chặn hành vi
xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin, an toàn thông tin và các lĩnh vực có liên quan.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Phần I.
Hỏi đáp Luật Hôn nhân và
gia đình
Phần II.
Hỏi đáp Phòng chống mua
bán người
Phần III.
Hỏi đáp Quyền trẻ em
Phần IV.
Hỏi đáp Phòng, chống bạo
lực gia đình
PhầnV.
Hỏi đáp Bảo vệ trẻ em
trên không gian mạng
TÀI LIỆU HỎI - ĐÁP CHÍNH SÁCH
PHÁP LUẬT CÓ TÁC ĐỘNG LỚN
ĐẾN XÃ HỘI
CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT
BẢN
Lê Bá Hùng
Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông Nghệ An
CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI
DUNG
Nguyễn Bá Hảo
Phó Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông
BIÊN
SOẠN
Nguyễn Thị Diệu Thu
BIÊN TẬP VÀ SỬA BẢN IN
Trần Anh
Tuấn
Hoàng Thăng Long
Nguyễn Thị Diệu Thu
Chế bản, in, gia công sau in 750 bản, khổ 14,5 x
20,5cm tại Công ty cổ phần
Âu Việt, tầng 4 tòa nhà Tecco C, TP Vinh, Nghệ An. Giấy phép xuất bản số
96/GP-STTTT do Sở TTTT Nghệ An cấp ngày 01/10/2024. In xong và nộp
lưu chiểu quý IV năm 2024.